Huân chương Kháng chiến là một loại huân chương được trao tặng. Với chủ thể thực hiện là của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Huân chương kháng chiến là gì? Điều kiện và chế độ ưu đãi như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Huân chương kháng chiến là gì?
Huân chương kháng chiến đặt ra lần đầu theo Sắc lệnh số 216/SL ngày 20 tháng 8 năm 1948. Với ý tưởng và triển khai của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Với nội dung được thể hiện trong ý nghĩa như sau:
Điều thứ 1 Sắc lệnh số 216/SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh cụ thể ghi: “Nay đặt ra “Huân chương kháng chiến” để thưởng những người Việt Nam bất cứ là nhân viên giúp việc trong các cơ quan Chính phủ hay là dân chúng hoặc những đoàn thể có công với Quân đội hoặc các tổ chức Quốc phòng và Kháng chiến.”
Như vậy, các tính chất được thể hiện với ý nghĩa thưởng cho các thành tích. Khi có được các đóng góp vào giá trị chung của nhà nước ta. Hướng đến thực hiện các công việc với ý nghĩa chung trong phát triển đất nước. Các thành tích được biểu dương và phản ánh với biểu tượng cụ thể.
Về nội dung thể hiện:
Huân chương kháng chiến mang đến các biểu dương cho đối tượng có đóng góp. Họ có thể là bất cứ chủ thể nào trong công sức được biểu dương. Có thể là người làm việc trực tiếp trong các cơ quan nhà nước. Họ cũng có thể chỉ là những người dân bình thường trong lòng yêu nước được phản ánh. Khi đó, với các biểu dương, khen thưởng mang đến sự ghi nhận và khích lệ cho các tinh thần ấy.
Mục đích đặt ra là để tặng hoặc truy tặng cho các cá nhân, tập thể. Trong đó, không có sự phân biệt nào cả. Kể cả tập thể và cá nhân nước ngoài có công lao, thành tích trong Kháng chiến chống Pháp (1946-1954) và Kháng chiến chống Mỹ (1954-1975). Mang đến các ghi nhận đối với tinh thần và các hành động đã thực hiện. Các hành động đó đều được ghi nhận dù cho các chủ thể đó còn hay mất sau bom đạn chiến tranh.
Các xác định cho hạng khác nhau:
Nội dung được thực hiện trong thời chiến. Với các chủ thể có thẩm quyền tặng thưởng khác nhau. Khi đó, có Huân chương Kháng chiến có ba hạng: hạng nhất, hạng nhì và hạng ba (Theo Điều 1 Sắc lệnh 43/SL ngày 22 tháng 3 năm 1950). Với từng nội dung và ý nghĩa thể hiện với hoạt động và phản ánh ý chí của chủ thể có thẩm quyền:
– Huân chương Kháng chiến hạng nhất. Do sắc lệnh Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tặng thưởng.
– Huân chương Kháng chiến hạng nhì và hạng ba. Do nghị định của Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng.
Theo Luật Thi đua – Khen thưởng (ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003), thì Huân chương Kháng chiến không còn nằm trong thang bậc khen thưởng của Nhà nước Việt Nam.
Huân chương kháng chiến tiếng Anh là Resistance Medal.
2. Điều kiện được tặng Huân chương kháng chiến:
Thứ nhất: Huân chương Kháng chiến (chống Pháp):
Mang đến các thể hiện đối với sự ghi nhận các hành động đóng góp. Và xác định với các cá nhân (kể cả cá nhân nước ngoài) có công lao, thành tích trong Kháng chiến chống Pháp (1946-1954). Đều được thưởng các hạng huân chương theo tính chất quy định về tính chất đóng góp. Tùy theo chức vụ và thời gian tham gia kháng chiến.
Thứ hai: Huân chương Kháng chiến (chống Mỹ):
Đối tượng khen thưởng: Cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội. Với các tiêu chuẩn đối với xét khen thưởng đã được quy định cụ thể hơn.
Tiêu chuẩn khen thưởng: Xét đối với tiêu chuẩn được đếm với thời gian tham gia kháng chiến. Đảm bảo với tính chất lâu dài với các công lao được ghi nhận.
– Huân chương kháng chiến hạng Nhất. Tặng thưởng những người tham gia kháng chiến 20 năm.
– Huân chương kháng chiến hạng Nhì. Tặng thưởng những người tham gia kháng chiến từ 15 năm đến dưới 20 năm.
– Huân chương kháng chiến hạng Ba. Tặng thưởng những người tham gia kháng chiến từ 10 năm đến dưới 15 năm.
Có thể thấy được các quy định đã chặt chẽ hơn. Mang đến các giá trị thể hiện với huân chương được trao tặng. Như những chứng nhận đối với công sức, xương máu của lực lượng. Với các lưu ý và ngoại lệ cũng được xác định cho các trường hợp cụ thể. Đảm bảo quy định mang đến sự hợp lý đối với công nhận trước các đóng góp.
3. Một số điểm chú ý trong quá trình xét khen:
– Mốc thời gian để xét khen thưởng chung cho cả nước tính liên tục từ ngày 20-7-1954 đến ngày 30-4-1975. Tính với thời gian thực hiện trong tham gia kháng chiến. Trong quá trình tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước không phạm sai lầm nghiêm trọng. Đảm bảo cho các chí hướng cũng như hành động thực hiện trong tính chuyên nghiệp và lòng yêu nước. Thể hiện với những việc làm và hành động cụ thể.
– Những trường hợp được rút ngắn thời gian để xét khen thưởng. Đảm bảo khi các chiến công được thể hiện trong quãng thời gian hoạt động. Cụ thể là:
Được giảm 1/3 thời gian so với tiêu chuẩn chung: với cán bộ, chiến sĩ thuộc quân đội tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở miền Nam hoặc ở Lào, Campuchia. Xét với chiến trường nơi thực hiện đấu tranh. Với tính chất của sự khó khăn và gian khổ trong thời gian dài.
Được giảm 1/5 thời gian so với tiêu chuẩn chung: với cán bộ, chiến sĩ thuộc quân đội tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại vùng thường xuyên có chiến sự ở miền Bắc trong thời kỳ chống Mỹ. Với tính chất tham gia lâu dài trong lực lượng. Từ đó có các đóng góp và cống hiến lớn.
Đối với cán bộ, chiến sĩ quân đội nếu chưa đủ thời gian tham gia kháng chiến để xét khen thưởng Huy chương kháng chiến hạng Nhì. Với các điều kiện với thời gian chưa được đảm bảo theo quy định. Nhưng có tham gia cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 ở miền Nam. Với các tham gia trong chiến trường này cùng khoảng thời gian đảm bảo. Thì chỉ cần có thời gian tham gia kháng chiến được 01 năm cũng được tặng thưởng Huy chương kháng chiến hạng Nhì.
4. Chế độ ưu đãi với người được tặng Huân chương:
Các ưu đãi được xác định trong nội dung quy định mới nhất tại Pháp lệnh số: 02/2020/UBTVQH14. Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020, người được tặng huân chương kháng chiến được hưởng các chế độ ưu đãi theo hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế:
Quy định tại Điều 35. Điều kiện, tiêu chuẩn người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế. Mang đến các thể hiện trong điều kiện cần đáp ứng như sau:
Chủ thể được xác định là: Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế. Với các tính chất đó thỏa mãn sẽ được công nhận là người tham gia kháng chiến. Và được Nhà nước khen tặng Huân chương Kháng chiến, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Kháng chiến, Huy chương Chiến thắng. Các chứng nhận đó mang đến công ơn được ghi nhớ với các thế hệ. Trong tính chất của sự cống hiến đã được thể hiện.
– Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế (Quy định tại Điều 36):
+ Trợ cấp một lần bằng giá trị vật chất.
+ Bảo hiểm y tế với các quyền lợi nhận được. Mang đến các bảo hiểm đối với sức khỏe.
+ Chế độ ưu đãi quy định tại điểm e và điểm g khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.
– Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế (Quy định tại Điều 37):
+ Trợ cấp một lần đối với thân nhân là người có quyền lợi. Khi người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi. Mang đến các bù đắp đối với công sức và cống hiến.
+ Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng. Trong công việc được họ thực hiện khi tiến hành mai táng. Khi người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế chết.
Trường hợp 2: Người có công giúp đỡ cách mạng:
Với các quy định xác định với điều kiện với các chủ thể đó. Theo Điều 38. Điều kiện, tiêu chuẩn người có công giúp đỡ cách mạng:
Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm. Với các công việc thực hiện được công nhận và cần tuyên dương. Được Nhà nước khen tặng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
[…] 2. Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến. Khi đó thể hiện cho đối tượng đó được nhận hoặc người thân của họ. Đảm bảo mang đến các công nhận cũng như tuyên dương của nhà nước với các tinh thần yêu nước đó.
– Chế độ ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng (Quy định tại Điều 39)
+ Trợ cấp hằng tháng. Trường hợp sống cô đơn thì được hưởng thêm trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng.
+ Bảo hiểm y tế.
+ Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần.
+ Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở; Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước.
– Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của người có công giúp đỡ cách mạng (Quy định tại Điều 40):
+ Trợ cấp một lần đối với thân nhân khi người có công giúp đỡ cách mạng chết mà chưa hưởng chế độ ưu đãi.
+ Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi đối tượng đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.
+ Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi người có công giúp đỡ cách mạng chết.
Các trợ cấp đảm bảo công nhận cũng như bù đắp cho họ bằng các lợi ích. Khi mà chấp nhận khó khăn trong cống hiến và nuôi dưỡng cách mạnh. Để từ đó dành được độc lập và có được nước Việt nam ta như ngày nay.