Kiểm tra thuế là hoạt động được tiến hành bởi cơ quan quản lý thuế. Trong đó, có thể tiến hành tại trụ sở của cơ quan hoặc trụ sở của người nộp thuế. Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được quy định tại Điều 110 Luật Quản lý thuế năm 2019.
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp tiến hành kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế:
Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 110. Các trường hợp này được xem xét để cơ quan quản lý tiến hành ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế. Bao gồm các trường hợp được liệt kê dưới đây:
– Trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế. Tức là đặt ra các hoạt động kiểm tra bắt buộc cần thiết tiến hành một cách ổn định. Bên nộp thuế cũng cần biết để đảm bảo nghĩa vụ của mình, cũng như hỗ trợ cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình kiểm tra. Trước khi hoàn thuế, kiểm tra giúp đảm bảo xác định các nghĩa vụ, để thực hiện hoàn đúng giá trị phù hợp.
– Kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước. Đảm bảo các giá trị hoàn thuế là phù hợp với các giá trị đã thực hiện hoàn trả. Trong đó, cần tiến hành kiểm tra để xác định lại giá trị thực tế phải tham gia vào nghĩa vụ thuế.
– Trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 109 của Luật này. Khi cần làm rõ và xác định cụ thể các giá trị đúng của nghĩa vụ tương ứng. Khi các nghĩa vụ thuế được thực hiện cần được xác minh làm rõ. Các tính chất tự tính thuế đôi khi không trung thực. Cần dựa trên thực tế kiểm tra tài liệu để xác định nếu không minh bạch. Khi có căn cứ cần làm rõ với hoạt động và hiệu quả hoạt động của tổ chức. Các cơ quan trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể thực hiện kiểm tra. Đảm bảo cho các quyền hưởng thuế trong ngân sách nhà nước được đảm bảo đúng giá trị.
– Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của người khai hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
– Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Dấu hiệu có thể đến từ các tính nghĩa vụ thuế không được đảm bảo. Có căn cứ cho rằng các vi phạm có thể xảy ra trong nghĩa vụ thực hiện với nhà nước. Cần thiết mang đến pháp luật để giải quyết, giáo dục, cưỡng chế phù hợp với các biện pháp xử lý tương ứng.
– Trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề.
– Trường hợp theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước, cơ quan khác có thẩm quyền. Các kiến nghị đảm bảo công tác điều tra sẽ mang đến hiệu quả cao cho tính chất quản lý nhà nước. Đảm bảo các nghĩa vụ được tuân thủ thực hiện trên thực tế.
– Trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp. Khi đó, bản chất hoạt động hay quy mô của doanh nghiệp không được bảo đảm. Với tính chất đó, các quyền lợi và nghĩa vụ cũng được thay đổi tương ứng. Tổ chức lại có thể bao gồm chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động. Ngoài ra bao gồm các hình thức đa dạng như cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh. Và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền. Trừ trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động mà cơ quan thuế không phải thực hiện quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế:
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 110 Luật Quản lý thuế năm 2019.
“3. Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc và thực hiện công bố trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký. Trước khi công bố quyết định kiểm tra mà người nộp thuế chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng và nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.”.
Hoạt động kiểm tra được tiến hành tại trụ sở của người nộp thuế khi có dấu hiệu không đảm bảo trong nghĩa vụ nộp thuế. Do đó mà quyết định kiểm tra được ký và thực hiện trên thực tế. Với tính chất
Ngoài ra, thời điểm công bố quyết định kiểm tra cũng mang đến ý nghĩa trong tiến hành hoạt động này. Bởi tính chất kiểm tra nhằm đưa ra kết luận, và phản ánh các vi phạm trong nghĩa vụ thuế (nếu có). Do đó mà cần thiết có các chứng minh của người nộp thuế trong nghĩa vụ được đảm bảo thực hiện hay chưa. Khi họ có thể chứng minh đã thực hiện đầy đủ và toàn bộ giá trị thuế, đồng nghĩa với nghĩa vụ được đảm bảo. Thì quyết định kiểm tra có thể bãi bỏ trước khi được công bố.
3. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế:
Quy định tại khoản 4 Điều 110. Với trình tự, thủ tục được thực hiện với các bước theo thứ tự dưới đây. Trong đó bao gồm:
– Công bố quyết định kiểm tra thuế:
Quyết định phải được đưa ra làm thông báo cho bên nộp thuế. Công bố giúp các chủ thể liên quan nắm được và cùng thực hiện. Đây là quyết định đối với kiểm tra các tài liệu liên quan phản ánh trong quá trình hoạt động của cơ sở bị kiểm tra. Do đó, họ cần có thời gian trong chuẩn bị tài liệu hay tâm lý. Cùng với tính chất của quyền lợi tiếp nhận thông tin cần thiết với quyền và nghĩa vụ tương ứng. Khi tiếp nhận thông tin về quyết định kiểm tra là một quyền của họ quy định tại Điều 111.
Quyết định mang đến thời gian chuẩn bị và thu thập dữ liệu cung cấp cho hoạt động kiểm tra. Quyết định được công bố khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế. Với khoảng thời gian với ngày làm việc tương ứng cũng được quy định.
– Tiến hành kiểm tra.
Các thủ tục thông báo cũng như quyền hạn của bên kiểm tra được xác định cụ thể. Kiểm tra với nghiệp vụ tiến hành trong tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế tương ứng của doanh nghiệp. Bao gồm các khai báo và đối chiếu với sổ kế toán, chứng từ kế toán,
Cuối cùng mang đến phản ánh trong các điểm được và tồn tại cần khắc phục với các nghĩa vụ. Tất cả giúp chủ thể nộp thuế đảm bảo thực hiện nghĩa vụ hay chấp hành xử lý vi phạm tương ứng.
– Thời hạn kiểm tra.
Thời hạn kiểm tra được xác định và ghi cụ thể trong quyết định kiểm tra. Với thời điểm bắt đầu và kết thúc được xác định. Nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế. Đảm bảo tính chất làm việc có mục đích, kế hoạch, đảm bảo hiệu quả và nhanh chóng.
Thời hạn kiểm tra được tính từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Tùy thuộc vào tính chất khác nhau của công việc cần thực hiện mà có thể cân đối thời gian phù hợp. Đặc biệt với trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã quyết định kiểm tra có thể gia hạn 01 lần nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế. Việc gia hạn đảm bảo đủ thời gian cần thiết. Và phản ánh được tính chất phức tạp tương với công việc và kết quả phản ánh trong kiểm tra.
– Lập biên bản kiểm tra thuế.
Biên bản là kết quả phản ánh khi quá trình kiểm tra kết thúc. Trong đó, cơ quan tiến hành kiểm tra là bên lập biên bản. Phản ánh các kết quả nhận định với chuyên môn, bao gồm các tồn tại bên cạnh nghĩa vụ đảm bảo thực hiện. Hoặc ghi nhận những vi phạm trong tính chất không đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thuế. Có thể bao gồm những tích cực đã thực hiện và tồn tại cần khắc phục. Biên bản được lập trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra.
Biên bản phải có chữ ký hoặc ý kiến của bên nộp thuế. Đảm bảo họ đã đọc và phản hồi ý kiến tương ứng cho kết quả của công tác tiến hành kiểm tra này. Các ý kiến có thể được nêu khi không đồng tình với phản ánh trong biên bản. Liên quan đến bảo vệ các lợi ích và quyền khi thực hiện các công tác kiểm định hay khiếu nại bảo vệ quyền lợi về sau.
– Xử lý vi phạm.
Các kết quả được phản ánh đối với nhiệm vụ không đảm bảo tuân thủ được xác định là vi phạm. Khi đó, cần mang đến chế tài xử lý để các nghĩa vụ thuế được đảm bảo thực hiện. Giúp nhu cầu và hiệu quả trong quản lý nhà nước được phản ánh. Đồng thời xử lý với các trường hợp vi phạm nghĩa vụ phải thực hiện khi tham gia vào hoạt động nhà nước quản lý.
Chủ thể tiến hành kiểm tra trong phạm vi quyền hạn của mình có thể tiến hành xử lý theo thẩm quyền. Nếu họ được phép thực hiện các hoạt động xử lý đó. Hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra. Nếu tính chất xử lý không thuộc phạm vi quyền hạn được trao.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý thuế năm 2019.