Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV hướng dẫn Nghị định 59/2010/NĐ-CP sửa đổi về chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân nghỉ hưu, hy sinh, từ trần quy định Nghị định 43/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công an nhân dân do Bộ Công an – Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính – Bộ Nội vụ ban hành.
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2010/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 6 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN CÔNG AN NHÂN DÂN NGHỈ HƯU, HY SINH, TỪ TRẦN QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2007/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
Căn cứ
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 59/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều về chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu, hy sinh, từ trần quy định tại Nghị định số 43/2007/NĐ-CP ngày 26/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này hướng dẫn về chế độ, chính sách đối với sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân hưởng lương hy sinh, từ trần; quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ khi sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân hưởng lương nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân.
Điều 2. Căn cứ tính hưởng chế độ
Tiền lương tính hưởng chế độ
a) Tiền lương tháng để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 59/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch này được tính bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu. Khi tính mức bình quân tiền lương tháng, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm sĩ quan Công an nhân dân hưởng chế độ hưu trí.
b) Tiền lương tháng để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 4, Điều 5 Thông tư liên tịch này là tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân hy sinh, từ trần, nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân.
c) Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng trợ cấp một lần quy định tại điểm a, điểm b khoản này là tiền lương theo cấp bậc hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) của sĩ quan, hạ sĩ quan.
2. Thời gian tính hưởng chế độ
a) Thời gian công tác được tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 59/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 Thông tư liên tịch này là tổng thời gian công tác trong Công an nhân dân (bao gồm thời gian là sĩ quan, hạ sĩ quan, học viên học tại các trường Công an nhân dân hoặc gửi học ở các trường ngoài Công an nhân dân do Công an nhân dân trả lương hoặc sinh hoạt phí, công nhân, viên chức Công an nhân dân) và thời gian công tác tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước có đóng bảo hiểm xã hội hoặc được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trước khi vào Công an nhân dân.
b) Thời gian công tác được tính quy đổi để hưởng trợ cấp một lần quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư liên tịch này là thời gian công tác trong Công an nhân dân được tính phụ cấp thâm niên nghề (theo quy định của Bộ Công an) của sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân, có tham gia trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành nghề có tính chất đặc thù.
c) Thời gian công tác nêu tại điểm a, điểm b khoản này nếu đứt quãng mà chưa được hưởng trợ cấp một lần (phục viên, xuất ngũ, thôi việc) thì được cộng dồn.
3. Trường hợp thời gian công tác, thời gian tăng thêm do quy đổi và thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi có tháng lẻ thì được tính theo nguyên tắc: dưới 3 tháng không được tính, từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng được tính bằng 1/2 năm, từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng được tính bằng 1 năm.