Thông tư 06/2017/TT-BKHĐT về quy định chi tiết việc cung cấp thông tin về đấu thầu, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu về lựa chọn nhà thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành ngày 05 tháng 12 năm 2017
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU, BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Căn cứ Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ
Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định chi tiết việc cung cấp thông tin về đấu thầu, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu về lựa chọn nhà thầu như sau:
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định chi tiết việc:
a) Cung cấp thông tin về đấu thầu để phục vụ việc theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 6 Điều 81 Luật đấu thầu;
b) Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm.
2. Đối tượng áp dụng:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc cung cấp thông tin về đấu thầu, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu về lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 1 Luật đấu thầu, bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty 91;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty 91 (sau đây gọi tắt là đơn vị quản lý về đấu thầu);
c) Người có thẩm quyền;
d) Chủ đầu tư;
đ) Bên mời thầu.
Điều 2. Nguyên tắc cung cấp thông tin, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu
1. Trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời, đúng hạn.
2. Công khai, minh bạch.
3. Thông tin được cung cấp có tính hệ thống, có liên kết và theo trình tự thời gian theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
4. Không chồng chéo, không trùng lặp về phạm vi báo cáo giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Đối với báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về tính chính xác và thống nhất của nội dung báo cáo và số liệu báo cáo trên địa bàn, ngành, lĩnh vực quản lý.
6. Trường hợp hạ tầng công nghệ thông tin không đáp ứng yêu cầu của việc báo cáo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi là Hệ thống mạng) theo quy định tại Điều 3 Thông tư này hoặc do yêu cầu về bảo mật theo quy định của pháp luật về bảo mật thì cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm báo cáo phải gửi báo cáo bằng văn bản.
Điều 3. Hình thức cung cấp thông tin và báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu
1. Việc cung cấp các thông tin về đấu thầu theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư này được thực hiện trên Hệ thống mạng.
2. Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 1 Thông tư này được thực hiện đồng thời theo hai hình thức sau đây:
a) Gửi văn bản (có chữ ký và đóng dấu) qua đường bưu điện;
b) Gửi trên Hệ thống mạng theo lộ trình quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư này.
Điều 4. Thời hạn báo cáo
1. Thời hạn cung cấp các thông tin về đấu thầu:
a) Việc cung cấp các thông tin về đấu thầu theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, trừ thông tin quy định tại điểm b, điểm c Khoản này, được thực hiện trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định hoặc văn bản phê duyệt, ban hành các thông tin đó;
b) Việc cung cấp thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu được thực hiện trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu được ban hành;
c) Thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm,
2. Thời hạn báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm:
a) Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty 91 phải được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 01 tháng 02 năm tiếp theo của kỳ báo cáo;
b) Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu trên cả nước theo định kỳ hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp phải được trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 4 năm tiếp theo của kỳ báo cáo.
3. Trường hợp các thời điểm báo cáo nêu trên trùng với ngày nghỉ hàng tuần hoặc nghỉ lễ theo quy định của pháp luật về lao động thì thời điểm báo cáo là ngày làm việc đầu tiên sau ngày nghỉ hoặc thời điểm nghỉ lễ.
Điều 5. Tiếp nhận, quản lý, tổng kết, đánh giá các thông tin về đấu thầu và báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trong việc tiếp nhận, quản lý, đánh giá, tổng kết các thông tin về đấu thầu và báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu trên cả nước theo định kỳ hàng năm.
Chương II
NỘI DUNG VÀ CÁCH THỨC THỰC HIỆN
Mục 1. CUNG CẤP CÁC THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU
Điều 6. Các thông tin về đấu thầu để phục vụ việc theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu
1. Các thông tin về đấu thầu để phục vụ việc theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu bao gồm:
a) Thông tin về dự án;
b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
c) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;
d) Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;
đ) Danh sách ngắn;
e) Kết quả lựa chọn nhà thầu;
g) Hợp đồng;
h) Kiến nghị;
i) Hủy thầu;
k) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
l) Kết quả thanh tra, kiểm tra về đấu thầu theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ đã phê duyệt;
m) Thông tin về nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại từng dự án/gói thầu;
n) Thông tin khác có liên quan.
2. Việc cung cấp nội dung chi tiết của các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo các biểu mẫu dưới dạng webform trên Hệ thống mạng.
Điều 7. Trách nhiệm cung cấp thông tin và cách thức thực hiện
1. Trách nhiệm cung cấp thông tin:
a) Người có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp các thông tin quy định tại điểm k và điểm n Khoản 1 Điều 6 Thông tư này;
b) Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên có trách nhiệm cung cấp các thông tin quy định từ điểm a đến điểm i, điểm m và điểm n Khoản 1 Điều 6 Thông tư này;
c) Đơn vị quản lý về đấu thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại điểm 1 và điểm n Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
2. Cách thức thực hiện:
Việc cung cấp các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo hướng dẫn và các biểu mẫu dưới dạng webform trên Hệ thống mạng.