Trên thực tế thì việc các chủ thể thực hiện các hoạt động giao kết hợp đồng là vô cùng nhiều và ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, không phải hợp đồng nào thông qua thỏa thuận và đi đến ký kết thì cũng đều có hiệu lực. Vậy khi nào thì hợp đồng vô hiệu? Cùng tìm hiểu về hợp đồng vô hiệu dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng vô hiệu là gì?
Hợp đồng vô hiệu là một thỏa thuận chính thức có hiệu lực không hợp pháp và không thể thi hành kể từ thời điểm nó được tạo ra. Hợp đồng vô hiệu khác với hợp đồng vô hiệu bởi vì, trong khi hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không bao giờ có giá trị pháp lý để bắt đầu (và sẽ không bao giờ có hiệu lực thi hành vào bất kỳ thời điểm nào trong tương lai), hợp đồng vô hiệu có thể có hiệu lực pháp luật sau khi các khiếm khuyết cơ bản của hợp đồng được sửa chữa . Đồng thời, hợp đồng vô hiệu và hợp đồng vô hiệu có thể bị vô hiệu vì những lý do tương tự.
Định nghĩa hợp đồng vô hiệu sẽ là một thỏa thuận hoặc hợp đồng không có giá trị pháp lý. Về mặt pháp lý, một hợp đồng vô hiệu có nghĩa là hợp đồng hoặc hợp đồng không còn hiệu lực thi hành. Mặc dù các định nghĩa chính xác khác nhau tùy theo quyền tài phán, nhưng các hợp đồng vô hiệu thường được phân loại là vô hiệu ngay từ đầu và không bao giờ có giá trị tại bất kỳ thời điểm nào. Mặt khác, hợp đồng vô hiệu thường được định nghĩa là có hiệu lực tại một thời điểm, nhưng bây giờ vô hiệu. Tuy nhiên, bất chấp những định nghĩa chính xác đó đã tồn tại, các thuật ngữ thường được sử dụng thay thế cho nhau.
Hợp đồng vô hiệu là một thỏa thuận không thể được thực thi theo luật. Đôi khi, một thỏa thuận có hiệu lực thi hành theo luật, tức là một hợp đồng, có thể trở nên vô hiệu. Thỏa thuận vô hiệu khác với hợp đồng vô hiệu, là những hợp đồng có thể bị vô hiệu.Tuy nhiên, khi một hợp đồng đang được viết và ký kết, không có cơ chế tự động nào có sẵn trong mọi tình huống có thể được sử dụng để phát hiện hiệu lực hoặc khả năng thực thi của hợp đồng đó. Trên thực tế, một hợp đồng có thể bị
Hợp đồng thực hiện một hành vi bất hợp pháp là một ví dụ của hợp đồng vô hiệu. Ví dụ, một hợp đồng giữa người buôn bán ma túy và người mua là một hợp đồng vô hiệu đơn giản vì các điều khoản của hợp đồng là bất hợp pháp. Trong trường hợp như vậy, không bên nào có thể đến tòa án để thực thi hợp đồng. Một hợp đồng vô hiệu là vô hiệu từ ban đầu, ngay từ đầu trong khi một hợp đồng vô hiệu có thể bị vô hiệu bởi một hoặc tất cả các bên. Một hợp đồng vô hiệu không phải là vô hiệu ab Initio, đúng hơn, nó sẽ trở nên vô hiệu sau đó do một số thay đổi về điều kiện. Tóm lại, không có bất kỳ quyền quyết định nào về phía các bên trong hợp đồng trong một hợp đồng vô hiệu. Các bên ký kết không có quyền làm cho một hợp đồng vô hiệu có hiệu lực thi hành
2. Đặc điểm của hợp đồng vô hiệu:
Một hợp đồng có thể bị coi là vô hiệu nếu hợp đồng không có hiệu lực như nó được viết ban đầu. Trong những trường hợp như vậy, hợp đồng vô hiệu (còn được gọi là “hợp đồng vô hiệu”), liên quan đến các thỏa thuận về bản chất là bất hợp pháp hoặc vi phạm sự công bằng hoặc chính sách công.
Hợp đồng vô hiệu là một hợp đồng chính thức có hiệu lực không hợp pháp và không thể thi hành kể từ thời điểm nó được tạo ra. Hợp đồng vô hiệu khác với hợp đồng vô hiệu, mặc dù cả hai thực sự có thể bị vô hiệu vì những lý do tương tự. Một hợp đồng có thể bị coi là vô hiệu nếu nó không có hiệu lực thi hành như nó đã được viết ban đầu. Hợp đồng vô hiệu có thể xảy ra khi một trong các bên liên quan không có khả năng hiểu đầy đủ các hàm ý của thỏa thuận, như khi một cá nhân bị suy giảm tinh thần hoặc một người say xỉn có thể không đủ mạch lạc để nắm bắt đầy đủ các thông số của thỏa thuận, khiến nó vô hiệu. Các thỏa thuận do trẻ vị thành niên ký kết hoặc cho các hoạt động bất hợp pháp cũng có thể bị vô hiệu. Hợp đồng vô hiệu có thể xảy ra khi một trong các bên liên quan không có khả năng hiểu đầy đủ các nội dung của hợp đồng.
3. Điều kiện và ví dụ của hợp đồng vô hiệu:
Trên cơ sở quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu thì một hợp đồng để trở thành hợp đồng vô hiệu thì cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà pháp luật quy định như sau:
Thứ nhất, theo như quy định của pháp luật hiện hành thì một hợp đồng vô hiệu khi có hiệu lực nhưng không còn hiệu lực. Đồng thời thì khái niệm của hợp đồng vô hiệu ở đây được biết đến là hợp đồng hoặc hợp đồng hết hiệu lực pháp luật. Không giống như những loại hợp đồng ban đầu, các hợp đồng vô hiệu này tại một thời điểm có chứa các yếu tố được liệt kê trong Đạo luật Hợp đồng Ấn Độ, và do đó ít nhất ban đầu được coi là các hợp đồng pháp lý hợp lệ ràng buộc cả hai bên.
Thứ hai, nếu các chr thể đã tham gia thỏa thuận hợp đồng trước đó thì có thể thực hiện một số cách hợp đồng có thể trở nên vô hiệu về mặt pháp lý, cách này được thực hiện đó là: Hợp đồng trở nên không thể thực hiện do hoàn cảnh bên ngoài. Do đó, khi luật thay đổi kể từ thỏa thuận ban đầu và thỏa thuận hiện yêu cầu vi phạm pháp luật
Thứ ba, hợp đồng vô hiệu được xác định khi chủ thể có hành vi và hoạt động của mình để nhằm mục đích hoàn thành hợp đồng sẽ dẫn đến một điều gì đó trái pháp luật
Thứ tư, hợp đồng phụ thuộc vào các tình huống không thể thành hiện thực
Thứ năm, hợp đồng vô hiệu được xác định khi một bên không tiết lộ thông tin chính hoặc cung cấp thông tin không chính xác
Thứ sáu, về mặt kỹ thuật, một hợp đồng đã hoàn thành cũng là một hợp đồng vô hiệu, vì các bên liên quan không còn bị ràng buộc bởi hợp đồng và do đó nó không có hiệu lực pháp lý.
Như vậy, có thể nói một cách đơn giản nhát thì để một hợp đồng vô hiệu thì hợp đồng đó phải được xác định là trái với quy định của pháp luật và những thỏa thuận trước đó không đúng và không thể thực hiện được.
4. Ví dụ về hợp đồng vô hiệu:
Ví dụ 1:
Loại hợp đồng vô hiệu đơn giản nhất là loại yêu cầu vi phạm pháp luật. Một băng nhóm trộm có thể thỏa thuận ăn cắp một bức tranh có giá trị và chia đều số tiền thu được. Nhưng nếu một bên trong thỏa thuận không nhận được một phần công bằng, anh ta không thể đưa những người khác ra tòa vì đã không thực hiện hợp đồng, vì hợp đồng bị coi là vô hiệu về mặt pháp lý. Một ví dụ phổ biến về hợp đồng vô hiệu là hợp đồng trong đó một người biểu diễn đồng ý tham gia một loạt các buổi biểu diễn, nhưng sau đó bị thương và không thể biểu diễn. Trong những trường hợp này, ban đầu hợp đồng có hiệu lực, nhưng bây giờ không thể thực hiện được.
Ví dụ 2:
Ví dụ, một cá nhân bị suy giảm tinh thần hoặc một người say xỉn có thể không đủ mạch lạc để nắm bắt đầy đủ các thông số của thỏa thuận, khiến nó trở nên vô hiệu. Hơn nữa, các thỏa thuận do trẻ vị thành niên ký kết có thể bị coi là vô hiệu; tuy nhiên, một số hợp đồng liên quan đến trẻ vị thành niên đã được sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ có thể có hiệu lực. Bất kỳ thỏa thuận hợp đồng nào được tạo ra giữa hai bên để thực hiện các hành vi trái pháp luật cũng được coi là hợp đồng vô hiệu.
Ví dụ 3:
Ví dụ, hợp đồng giữa nhà cung cấp ma túy bất hợp pháp và người buôn bán ma túy là không thể thực thi ngay từ đầu do tính chất bất hợp pháp của hoạt động đã thỏa thuận. Hợp đồng cũng có thể trở nên vô hiệu nếu sự thay đổi luật hoặc quy định xảy ra sau khi đạt được thỏa thuận nhưng trước khi hợp đồng được thực hiện nếu các hoạt động pháp lý trước đây được mô tả trong tài liệu nay bị coi là bất hợp pháp.