Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên và thời gian xóa kỷ luật Đảng viên? Để xử lý kỷ luật một Đảng viên cần phải thực hiện quy trình như thế nào? Thời gian để xoá kỷ luật với Đảng viên?
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về quy định của pháp luật về quy định xử lý kỷ luật Đảng Viên và thời gian xóa kỷ luật Đảng Viên theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về xử lý kỷ luật khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Đối với bất kỳ một cơ quan, tổ chức nào thì đều có những quy định, nội quy áp dụng thống nhất cho tất cả các thành viên của cơ quan đó, nhằm thiết lập trật tự, kỷ cương duy trì sự phát triển cũng như đảm bảo tính ổn định cho cơ quan, tổ chức đó. Đối với tổ chức Đảng cũng vậy, để duy trì và đảm bảo tính kỷ luật trong nội bộ Đảng, Đảng cũng có quy định cụ thể những tiêu chí, những nội dung về kỷ luật Đảng trong Điều lệ Đảng, và các văn bản khác.
Đây là những nội dung mang tính chất bắt buộc các Đảng viên, cũng như các cá nhân khác trong Đảng phải chấp hành. Nếu một cá nhân Đảng viên hay một tập thể Đảng vi phạm nội dung của Điều lệ Đảng hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác thì cá nhân hoặc tập thể Đảng vi phạm sẽ phải bị xử lý kỷ luật về Đảng.
Tuy nhiên, cũng như việc xử lý kỷ luật trong các cơ quan, tổ chức khác, việc xử lý kỷ luật cũng cần được thực hiện theo đúng quy trình mà điều lệ cũng như pháp luật quy định. Vậy quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên được xác định như thế nào? Sau bao lâu kể từ thời điểm chấp hành xong biện pháp xử lý kỷ luật thì Đảng viên được xóa kỷ luật. Để giải đáp vấn đề này, đội ngũ Luật sư và chuyên viên Luật Dương gia sẽ đề cập đến Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên và quy định về thời gian xóa kỷ luật Đảng viên theo quy định của pháp luật hiện hành.
Hiện nay, nội dung về quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên và thời gian xóa kỷ luật của Đảng viên được quy định cụ thể tại Quyết định 102-QĐ/TW 2017, Quyết định 30-QĐ/TW năm 2016, Hướng dẫn 04-HD/UBKTTW năm 2018. Cụ thể như sau:
Mục lục bài viết
1. Khái quát chung về xử lý kỷ luật Đảng viên
Hiện nay, trong các văn bản pháp luật hiện hành, và cả trong Điều lệ Đảng không có quy định nào quy định cụ thể về khái niệm “kỷ luật Đảng” hay “xử lý kỷ luật Đảng viên”. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định của khái niệm quy định trong từ điển Tiếng Việt thì “kỷ luật Đảng” được hiểu là tổng thể những nội dung, những quy định có tính chất bắt buộc đối với hoạt động của tất cả các thành viên trong tổ chức Đảng, nhằm mục đích thiết lập nên trật tự, đảm bảo tính chặt chẽ trong tổ chức Đảng. Kỷ luật Đảng được quy định trong nội dung cương lĩnh chính trị của Đảng, Điều lệ của Đảng và các văn bản hướng dẫn của Trung ương Đảng.
Còn “xử lý kỷ luật Đảng viên” được hiểu là cơ quan, người có thẩm quyền căn cứ vào các quy định trong Điều lệ Đảng, và các nội dung của văn bản khác theo quy định để quyết định áp dụng một trong những hình thức xử lý kỷ luật đối với Đảng viên, tổ chức Đảng có hành vi vi phạm kỷ luật Đảng.
Hiện nay, căn cứ theo quy định tại Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 của Trung Ương Đảng thì khi xử lý kỷ luật Đảng, Đảng viên có thể bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật gồm:
Đối với Đảng viên chính thức: có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật Khiển trách, Cảnh cáo, Cách chức, Khai trừ.
Đối với Đảng viên dự bị: có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật: Khiển trách hoặc Cảnh cáo.
Việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật đối với Đảng viên, tổ chức Đảng vi phạm, dù với hình thức kỷ luật nào thì đều phải đáp ứng nguyên tắc xử lý kỷ luật chung được quy định tại Điều 2 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017; được hướng dẫn ở Hướng dẫn 04-HD/UBKTTW năm 2018, cụ thể như sau:
– Tất cả Đảng viên, không phân biệt ở cương vị nào đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng, đều phải bị xử lý khi có hành vi vi phạm kỷ luật của Đảng.
– Việc xử lý kỷ luật, thi hành xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm đều phải thực hiện theo đúng nguyên tắc, trình tự thủ tục, thẩm quyền, phương hướng trong các văn bản của Đảng như Điều lệ Đảng; quy định, hướng dẫn của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung Ương, trên cơ sở thống nhất phương hướng chỉ đạo của Bộ Chính Trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng.
– Khi xem xét, xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm, việc xác định hình thức xử lý kỷ luật được áp dụng không chỉ căn cứ vào nội dung quy định của Đảng mà còn phải được xác định trên cơ sở xem xét tính chất, mức độ hành vi vi phạm, các tình tiết tăng nặng – giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, thái độ tiếp thu phê bình – tự phê bình của người vi phạm và việc sửa chữa, khắc phục bồi thường thiệt hại.
– Đảng viên vi phạm đến mức phải khai trừ thì không áp dụng hình thức xóa tên trong danh sách Đảng viên mà buộc phải khai trừ; cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, chứ không được áp dụng biện pháp “thôi giữ chức” để thay thế hình thức xử lý kỷ luật cách chức; Đảng viên dự bị bị xử lý kỷ luật ngoài việc bị cảnh cáo hoặc khiển trách thì nếu không đủ tư cách Đảng viên thì còn có thể bị xóa tên ra khỏi Danh sách Đảng viên dự bị.
– Không được xử lý nội bộ đối với những trường hợp Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, phải tiến hành khai trừ đối với những trường hợp Đảng viên vi phạm bị
– Một người có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật về Đảng không đồng nghĩa với việc họ sẽ không bị xử lý kỷ luật khác về hành vi này, ví dụ hình thức kỷ luật hành chính, kỷ
Nếu một Đảng viên bị xử lý kỷ luật Đảng vì hành vi vi phạm của mình thì cơ quan cấp ủy quản lý đảng viên đó phải có đề nghị cơ quan, tổ chức, đoàn thể xã hội nơi Đảng viên đó đang làm việc/tham gia xem xét, xử lý kỷ luật hành chính hoặc kỷ luật đoàn thể (nếu có) đối với hành vi vi phạm của Đảng viên này.
Trường hợp Đảng viên bị cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức – đoàn thể ra quyết định đình chỉ công tác hoặc khởi tố bị can, hoặc thi hành xử lý kỷ luật thì cơ quan, tổ chức này phải có trách nhiệm
– Mỗi một hành vi vi phạm kỷ luật của Đảng viên thì bị xử lý một lần bằng một hình thức xử lý kỷ luật. Trường hợp Đảng viên vi phạm có nhiều nội dung vi phạm tại thời điểm xét kỷ luật thì xem xét từng nội dung vi phạm sau đó quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật mà không kỷ luật nhiều lần.
– Trường hợp có nhiều đảng viên vi phạm tham gia vào cùng một vụ việc thì mỗi đảng viên đều bị xử lý kỷ luật về hành vi vi phạm của mình.
– Trường hợp Đảng viên bị kỷ luật oan, sai thì tổ chức Đảng phải chủ động thay đổi hoặc hủy bỏ Quyết định kỷ luật đảng viên.
– Quyết định kỷ luật sẽ đương nhiên hết hiệu lực (trừ quyết định khai trừ Đảng viên) nếu sau 01 năm, kể từ ngày công bố quyết định xử lý kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại nếu Đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hay tái phạm nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật.
– Trong thời gian đảng viên đang bị xem xét, thi hành kỷ luật thì không được luân chuyển, bổ nhiệm, phong tặng, công nhận các danh hiệu từ Nhà nước.
Về thời hiệu xử lý kỷ luật được xác định 5 năm nếu hành vi vi phạm chỉ đến mức xử lý kỷ luật khiển trách; và là 10 năm nếu hành vi vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật với hình thức cảnh cáo hoặc cách chức. Còn đối với hành vi vi phạm kỷ luật đến mức phải khai trừ về đảng, hoặc vi phạm về chính trị – an ninh – quốc phòng, xâm hại đến lợi ích quốc gia, hoặc vi phạm trong việc sử dụng văn bằng chứng chỉ không hợp pháp thì khi xử lý kỷ luật đối với những hành vi này sẽ không áp dụng thời hiệu. Thời hiệu được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
2. Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên
Căn cứ theo quy định tại Quy định 102- QĐ/TW, Quyết định 30 – QĐ/TW năm 2016 có thể thấy, quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên cũng có sự khác nhau ít nhiều, tùy thuộc vào từng trường hợp Đảng viên vi phạm đã đến mức bị phạt cải tạo không giam giữ hay chưa. Cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Đảng viên có hành vi vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng mức án phạt được áp dụng thấp hơn mức phạt cải tạo không giam giữ.
Trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 39 Quyết định 30 – QĐ/TW năm 2016 thì việc xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm kỷ luật được thực hiện theo quy trình, trình tự như sau:
Bước 1: Sau khi phát hiện và xác định hành vi vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật của Đảng viên, thì trước chi bộ, Đảng viên vi phạm phải tự mình kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật.
Việc tự kiểm điểm của Đảng viên vi phạm được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cấp Ủy. Hội nghị chi bộ sẽ thảo luận, xem xét, góp ý, ra kết luận về tính chất, mức độ hành vi vi phạm của Đảng viên này, từ đó biểu quyết (đề nghị hoặc quyết định) kỷ luật. Nếu Đảng viên vi phạm từ chối việc kiểm điểm hoặc bị tạm giam thì tổ chức Đảng quản lý người này vẫn thực hiện việc xem xét kỷ luật Đảng với người này.
Còn tổ chức Đảng vi phạm kỷ luật Đảng thì cơ quan lãnh đạo (cơ quan thường trực) hoặc người đứng đầu của tổ chức Đảng đó chuẩn bị nội dung kiểm điểm, báo cáo trước hội nghị, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo lên tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Bước 2: Trước khi tiến hành họp để xem xét, quyết định kỷ luật về Đảng, đại diện tổ chức Đảng có thẩm quyền lắng nghe ý kiến của đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm. Quyết định về việc kỷ luật Đảng viên, tổ chức Đảng vi phạm trên cơ sở xem xét tính chất, mức độ vi phạm của đảng viên, tổ chức đảng; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
Bước 3: Báo cáo lên cấp ủy, Ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp về Quyết định của cơ quan Đảng cấp dưới về việc kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm.
Bước 4: Thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức Đảng và Đảng viên vi phạm về Quyết định của cấp trên về việc kỷ luật về Đảng đối với tổ chức Đảng, đảng viên vi phạm. Đồng thời, trao Quyết định kỷ luật, Quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật về Đảng cho tổ chức đảng hoặc Đảng viên vi phạm để chấp hành.
Quyết định kỷ luật tổ chức Đảng và Đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi được công bố. Trường hợp không đồng ý với quyết định kỷ luật thì Đảng viên vi phạm hoặc tổ chức Đảng vi phạm có quyền khiếu nại lên cấp Ủy hoặc Ủy ban kiểm tra cấp trên hoặc Ban chấp hành Trung ương trong thời gian 01 tháng kể từ ngày nhận quyết định.
Trường hợp 2: Đảng viên có hành vi vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị Tòa án tuyên án phạt từ phạt cải tạo không giam giữ trở lên.
Khi một Đảng viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà mức phạt có thể áp dụng từ phạt cải tạo không giam giữ thì sẽ bị xử lý kỷ luật khai trừ ra khỏi Đảng. Trường hợp này, quy trình xử lý kỷ luật đối với Đảng viên trong trường hợp này sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 40 Quyết định 30 – QĐ/TW năm 2016. Cụ thể:
– Một đảng viên vi phạm pháp luật bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà cơ quan có thẩm quyền phải bắt, khám xét khẩn cấp đối với Đảng viên này, thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra sự kiện bắt, khám xét, đảng viên là thủ trưởng của cơ quan có thẩm quyền này phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức Đảng nơi quản lý đảng viên vi phạm đó.
– Tổ chức Đảng có thẩm quyền thông qua quá trình điều tra, xác minh về hành vi của Đảng viên bị khởi tố, truy tố, tạm giam có đến mức bị xử lý kỷ luật về Đảng hay không để chủ động xem xét, xử lý kỷ luật Đảng mà không nhất định phải chờ đến kết luận hoặc bản tuyên án của Tòa án.
– Sau đó, khi đã có bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án, tổ chức đảng có thẩm quyền có thể xem xét lại việc kỷ luật Đảng viên vi phạm này nếu thấy cần thiết hoặc trong trường hợp mà pháp luật quy định.
Lưu ý: Không bắt buộc phải thực hiện việc xử lý kỷ luật theo quy trình xử lý kỷ luật về Đảng mà tổ chức đảng có thẩm quyền vẫn có thể quyết định khai trừ hoặc xóa tên trong danh sách đảng viên (nếu là đảng viên dự bị) trên cơ sở căn cứ vào bản án đã có hiệu lực pháp luật nếu thuộc trường hợp: Đảng viên bị Tòa án tuyên án hình phạt với mức phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên.
Trường hợp bản án đã có hiệu lực của pháp luật bị hủy bỏ hoặc có sự thay đổi mức án hoặc vụ án bị đình chỉ do có dấu hiệu oan, sai thì tổ chức Đảng có thẩm quyền xử lý kỷ luật Đảng phải xem xét lại việc kỷ luật Đảng viên này, dù người này còn sống hay đã chết.
Có thể thấy, quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên được thực hiện theo từng trường hợp cụ thể, trên cơ sở mức độ, tính chất hành vi vi phạm, tùy thuộc vào việc có bị phạt với mức hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên hay không.
3. Quy định về thời gian xóa kỷ luật Đảng viên
Hiện nay trong nội dung của Điều lệ Đảng Cộng Sản Việt Nam, Quyết định 102-QĐ/TW năm 2017, Quyết định 30 – QĐ/TW năm 2016 và các văn bản khác có liên quan không có điều luật nào đề cập trực tiếp về thời gian xóa kỷ luật Đảng viên, tuy nhiên, tại khoản 10 Điều 2 Quy định 102-QĐ/TW có quy định về thời gian để một quyết định kỷ luật Đảng viên hết hiệu lực. Có thể hiểu, khi một quyết định kỷ luật Đảng viên hết hiệu lực, đồng nghĩa với việc nó sẽ không còn giá trị áp dụng với đảng viên vi phạm nữa, Đảng viên sẽ được coi là không bị kỷ luật nữa, nên được hiểu như việc xoá kỷ luật Đảng viên.
Do vậy, nếu căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 này, có thể hiểu thời gian để Đảng viên được xóa kỷ luật về Đảng là 01 năm, tính từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật mà đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức bị xử lý kỷ luật, thì họ được xóa kỷ luật, quyết định kỷ luật Đảng viên hết hiệu lực. Quy định về việc xóa kỷ luật Đảng viên không áp dụng với trường hợp Đảng viên bị xử lý kỷ luật với hình thức khai trừ Đảng viên ra khỏi tổ chức Đảng.
Như vậy, qua phân tích nêu trên, có thể thấy, cũng giống như việc kỷ luật trong các cơ quan, tổ chức khác, việc xử lý kỷ luật về Đảng cũng phải được thực hiện theo đúng quy trình, trình tự nhất định, cũng như tuân thủ đúng nguyên tắc nhất định để đảm bảo việc xử lý công bằng, minh bạch, công khai, xử lý đúng người, đúng hành vi vi phạm, đảm bảo tốt nhất quyền và nghĩa vụ của Đảng viên. Nội dung này không chỉ được đề cập trong Điều lệ Đảng và còn quy định trong các văn bản hướng dẫn cũng như quy định do Bộ Chính trị, Ủy ban kiểm tra trung ương ban hành.
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Đảng viên là Đảng ủy viên xã, chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã đã tự ý bỏ việc, bỏ nhiệm sở hơn một tháng nay, đến nay vẫn chưa về, Đảng ủy đã ra thông báo bằng văn bản ba lần; nhưng đồng chí đó vẫn đóng đảng phí đầy đủ. Xin hỏi: Quy trình, thủ tục để xử lý kỷ luật vi phạp theo điều 8, Quy định 102-QĐ/TW như thế nào?
Luật sư trả lời:
Dựa trên những thông tin bạn cung cấp thì để giải quyết vấn đề cần xem xét các phương diện sau:
Thứ nhất, về hành vi vi phạm của người đảng viên khi tự ý bỏ việc nhiều ngày.
Theo thông tin bạn cung cấp thì có đồng chí là đảng viên, là Đảng ủy viên của xã và là Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã. Tuy nhiên, người đảng viên này đã tự ý bỏ việc, bỏ nhiệm sở hơn một tháng nay và đến nay, vẫn chưa về. Mặc dù Đảng ủy đã ra thông báo bằng ba lần nhưng người này vẫn không đến nơi làm việc, nơi công tác mặc dù vẫn đóng đảng phí đầy đủ. Trong trường hợp này, người Đảng viên này đang có hành vi vô kỷ luật, tự ý bỏ vị trí công tác nhiều lần.
Trong trường hợp này, người này có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 8 Quyết định 102 – QĐ/TW của Ban Chấp hành trung ương Đảng, cụ thể:
“Điều 8. Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ:
…
3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Vô tổ chức, vô kỷ luật, bỏ vị trí công tác nhiều lần không có lý do chính đáng; có hành vi chống lại các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Lợi dụng quyền dân chủ để bè phái, lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ gây mất đoàn kết trong tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi mình sinh hoạt.
c) Trả thù người góp ý, đấu tranh, phê bình, tố cáo hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vi phạm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân mình.”
Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 8 Quyết định 102 – QĐ/TW năm 2017 được trích dẫn ở trên thì người đảng viên này có thể bị xử lý kỷ luật khi có hành vi vô tổ chức, vô kỷ luật, bỏ vị trí công tác nhiều lần mà không có lý do chính đáng. Trong đó, hành vi vô tổ chức, vô kỷ luật theo quy định tại điểm đ khoản 1 Mục III Hướng dẫn 09 – HD/UBKTTW năm 2013 được xác định là việc đảng viên tùy tiện, không đặt mình trong hệ thống tổ chức của Đảng, không thực hiện đúng các quy định của tổ chức đảng, chính quyền, và đoàn thể mà mình là thành viên.
Do vậy, khi người đảng viên này đã tự ý bỏ việc, bỏ vị trí đang đảm nhiệm, không liên lạc được mặc dù Đảng ủy nhiều lần ra thông báo bằng văn bản. Trong trường hợp này, người đảng viên này có thể bị xử lý kỷ luật với hình thức khai trừ nếu không có lý do chính đáng.
Tuy nhiên, nếu người này mặc dù tự ý bỏ việc, tự ý bỏ vị trí công tác nhiều lần nhưng xuất phát từ lý do chính đáng, như ốm đau, mất tích, gặp tai nạn bất ngờ, thiên tai, hỏa hoạn… và có căn cứ chứng minh lý do này thì người đảng viên này sẽ không bị xử lý kỷ luật.
Như vậy, việc xem xét có xử lý kỷ luật với người đảng viên đang là đảng ủy viên xã, đồng thời đang giữ chức vụ chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã tự ý bỏ việc nêu trên phụ thuộc vào việc lý do họ tự ý nghỉ việc là gì, có được xác định là lý do chính đáng hay không.
Thứ hai, về quy trình xử lý kỷ luật đảng viên:
Hiện nay, căn cứ theo Quyết định 102 – QĐ/TW năm 2017, đối với việc xử lý kỷ luật Đảng viên có các hình thức kỷ luật đối với đảng viên chính thức gồm: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; đối với đảng viên dự bị gồm: khiển trách, cảnh cáo. Việc xử lý kỷ luật Đảng viên đều phải đáp ứng các nguyên tắc xử lý kỷ luật được quy định tại Điều 2 Quyết định 102 – QĐ/TW năm 2017, cụ thể:
– Khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.
– Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự, không “xử lý nội bộ”; bị tòa án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì phải khai trừ; nếu bị xử phạt bằng hình phạt thấp hơn cải tạo không giam giữ hoặc được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự, bị xử phạt hành chính thì tùy nội dung, mức độ, tính chất, tác hại, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ mà xem xét, thi hành kỷ luật đảng một cách thích hợp.
– Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể và các hình thức xử lý của pháp luật.
– Một nội dung vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong thời điểm kiểm tra, xem xét xử lý vụ việc, nếu đảng viên có từ hai nội dung vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng nội dung vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật; không tách riêng từng nội dung vi phạm của đảng viên để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.
– Trong cùng một vụ việc có nhiều đảng viên vi phạm thì mỗi đảng viên đều phải bị xử lý kỷ luật về nội dung vi phạm của mình.
– Tổ chức đảng có thẩm quyền khi thi hành kỷ luật oan, sai đối với đảng viên phải chủ động thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định đó; nếu tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật đối với đảng viên mà tổ chức đảng đó có vi phạm trong việc xem xét, xử lý kỷ luật đến mức phải kỷ luật thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên xem xét, quyết định.
– Không được luân chuyển, bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm; phong, tặng, công nhận các danh hiệu của Đảng và Nhà nước đối với đảng viên đang được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ luật.
Về quy trình xử lý kỷ luật đảng viên:
Căn cứ theo quy định tại Quyết định 30 – QĐ/TW ngày 26 tháng 07 năm 2016 của Ban Chấp hành trung ương Đảng thì quy trình xử lý kỷ luật đảng đối với đảng viên vi phạm phụ thuộc vào mức độ, tính chất của hành vi vi phạm của đảng viên. Cụ thể, có hai trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: Đảng viên vi phạm chưa đến mức xử lý hình sự hoặc bị xử lý hình sự với mức án thấp hơn án phạt cải tạo không giam giữ.
Trong trường hợp này, trình tự xử lý kỷ luật đảng viên được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Quyết định 30 – QĐ/TW năm 2016 cụ thể gồm những bước sau:
Bước 1: Đảng viên vi phạm thực hiện việc kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật; nếu từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam thì tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét xử lý kỷ luật.
Đảng viên vi phạm kỷ luật được cấp ủy hướng dẫn chuẩn bị
Khi người đảng viên vi phạm này là đảng ủy viên, và là chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã – là cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý thì cùng với việc kiểm điểm ở chi bộ thì còn phải kiểm điểm ở những tổ chức đảng khác do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý đảng viên này quyết định.
Bước 2: Tổ chức đảng vi phạm kỷ luật phải kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo lên cấp ủy cấp trên quyết định.
Tổ chức đảng vi phạm kỷ luật thì cơ quan lãnh đạo hoặc người đứng đầu của tổ chức đảng đó chuẩn bị nội dung kiểm điểm, báo cáo trước hội nghị tổ chức đảng của mình về tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, xác định mức độ ảnh hưởng, trách nhiệm của từng thành viên và biểu quyết tự nhận hình thức kỷ luật của tổ chức, của từng thành viên và báo cáo tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Bước 3: Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến.
Trước khi họp để xem xét, quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định kỷ luật nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến, và ý kiến này được báo cáo đầy đủ (kèm theo
Nếu đảng viên hoặc người đại diện tổ chức đảng vi phạm vì một lý do nào đó mà không trực tiếp trình bày ý kiến với tổ chức đảng có thẩm quyền khi được yêu cầu thì báo cáo với tổ chức đảng đó bằng văn bản và phải nghiêm chỉnh chấp hành sau khi quyết định kỷ luật.
Bước 4: Báo cáo Quyết định kỷ luật lên cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp về việc kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. Nếu đảng viên vi phạm tham gia nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng thì phải báo cáo đến các cơ quan lãnh đạo cấp trên mà đảng viên đó là thành viên.
Bước 5: Quyết định của cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải được thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng và đảng viên vi phạm; trường hợp cần thông báo rộng hơn thì do cấp ủy có thẩm quyền quyết định.
Bước 6: Kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định.
Quyết định khiển trách, cảnh cáo đối với đảng viên vi phạm của chi bộ có hiệu lực ngay sau khi chi bộ công bố kết quả biểu quyết quyết định kỷ luật. Trong vòng 10 ngày, chi bộ ban hành quyết định kỷ luật trao cho đảng viên vi phạm, báo cáo cấp trên và lưu hồ sơ. Tổ chức đảng có thẩm quyền sau khi ký quyết định kỷ luật phải kịp thời công bố chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày ký.
Bước 7: Tổ chức đảng, đảng viên không đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong vòng một tháng, kể từ ngày nhận quyết định, có quyền khiếu nại với cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra cấp trên cho đến Ban Chấp hành Trung ương. Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật, thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương
Khi nhận khiếu nại kỷ luật, cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra thông báo cho tổ chức đảng hoặc đảng viên khiếu nại biết; chậm nhất ba tháng đối với cấp tỉnh, thành phố, huyện, quận và tương đương, sáu tháng đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại, phải xem xét, giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng và đảng viên khiếu nại biết. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, tổ chức đảng và đảng viên bị kỷ luật phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kỷ luật
Trường hợp 2: Đảng viên vi phạm đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị Tòa tuyên án với hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên phải khai trừ ra khỏi Đảng.
Trong trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 40 Quyết định 30 – QĐ/TW năm 2016 thì quy trình xử lý kỷ luật đảng viên được thực hiện như sau:
Bước 1: Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi cơ quan có thẩm quyền bắt, khám xét khẩn cấp đối với công dân là Đảng viên thì đảng viên là thủ trưởng cơ quan đó sẽ phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên đó.
Bước 2: Đảng viên bị khởi tố, truy tố hoặc bị tạm giam, nếu tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận rõ Đảng viên có vi phạm đến mức phải xử lý thì chủ động xem xét, xử lý kỷ luật đảng, không nhất thiết chờ kết luận hoặc tuyên án của tòa án, không cần quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt mới xem xét, xử lý kỷ luật. Sau khi có bản án hoặc quyết định của tòa án, nếu thấy cần thiết, tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật xem xét lại việc kỷ luật đảng đối với đảng viên đó.
Trường hợp bị tòa án tuyên phạt từ hình phạt không giam giữ trở lên, sau khi bản án có hiệu lực của pháp luật thì tổ chức đảng có thẩm quyền căn cứ bản án của tòa án để quyết định khai trừ hoặc xóa tên trong danh sách đảng viên (đối với đảng viên dự bị) không phải theo quy trình thi hành kỷ luật.
Trường hợp đảng viên, cấp ủy viên bị tòa án tuyên phạt hình phạt thấp hơn hình phạt cải tạo không giam giữ, thì sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, tổ chức đảng có thẩm quyền phải quyết định cho đảng viên trở lại sinh hoạt đảng, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt cấp ủy và căn cứ vào bản án của tòa án, tính chất, mức độ vi phạm để quyết định xử lý kỷ luật theo đúng quy trình.
Trường hợp đảng viên bị xử oan, sai đã được tòa án quyết định hủy bỏ bản án hoặc thay đổi mức án, cơ quan có thẩm quyền đình chỉ vụ án thì các tổ chức đảng có thẩm quyền phải khẩn trương xem xét lại kỷ luật đối với đảng viên đó, kể cả trường hợp đã chết.
Như vậy, từ những căn cứ trên, việc xử lý kỷ luật đối với người đảng viên tự ý rời bỏ vị trí công tác nhiều lần, vô tổ chức vô kỷ luật này tùy thuộc vào mức độ hành vi vi phạm, phụ thuộc vào việc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không mà quy trình xử lý kỷ luật theo trình tự thực hiện khác nhau. Tuy nhiên, dù theo quy trình nào thì đều phải xác định được hành vi vi phạm của người đảng viên này, và phải đáp ứng được các nguyên tắc xử lý lỷ luật theo quy định. Trường hợp không biết người đảng viên này ở đâu thì chưa thể giải quyết việc xử lý kỷ luật đối với người này.