Việc công ty cho người lao động thôi việc vì một trong những lý do được pháp luật quy định và không do lỗi của người lao động thì người sử dụng lao động sẽ ra quyết định nghỉ việc. Quyết định nghỉ việc của công ty là điều kiện tiên quyết để người lao động làm thủ tục để hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định nghỉ việc để hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
- 2 2. Cách viết quyết định nghỉ việc để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
- 3 3. Các giấy tờ gửi kèm để hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- 4 4. Trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp là gì?
- 5 5. Thủ tục và quy trình hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp:
- 6 6. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
1. Mẫu quyết định nghỉ việc để hưởng bảo hiểm thất nghiệp :
Tải về Quyết-định-thôi-việc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———–o0o———–
QUYẾT ĐỊNH
V/v cho thôi việc…(1)
GIÁM ĐỐC CÔNG TY…(2)
– Căn cứ Bộ Luật Lao động;
– Căn cứ Hợp đồng lao động đã ký ngày … ;(3)
– Xét Đơn xin nghỉ việc của Ông (Bà) …;(4)
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay Ông (Bà) có tên như sau:(5)
Ông (bà):
Chức vụ:
CMND:
Được cho thôi việc từ ngày…(6)
Điều 2: Quyền lợi và nghĩa vụ của ông/bà…giải quyết theo quy định của Luật. Ông/bà … có nghĩa vụ bàn giao tài liệu, công cụ lao động, các công việc còn lại cho trưởng bộ phận trước ngày …
Điều 3: Ông (Bà)… và các Ông (Bà) Giám đốc Nhân sự, Giám đốc hành chính, và các bộ phận có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Giám đốc (7)
(Ký tên, đóng dấu)
2. Cách viết quyết định nghỉ việc để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
Ghi chú:
(1) Quyết định về vấn đề gì là một câu ngắn gọn phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản. Ví dụ: Về việc cho nghỉ việc đối với cán bộ, nhân viên; Về việc cho thôi việc đối với nhân viên; Về việc nghỉ việc đối với người lao động…
(2) Thủ trưởng cơ quan đơn vị nơi đang làm việc, ví dụ: Giám đốc/Tổng Giám đốc Công ty TNHH/Cổ phần ABC.
(3) Căn cứ hợp đồng lao động mà công ty đã ký với người lao động được cho thôi việc, ghi rõ hợp đồng làm việc và ngày ký kêt hợp đồng làm việc.
(4) Đơn đề nghị nghỉ việc của người lao động, ghi rõ thời điểm nộp đơn đề nghị nghỉ việc (nếu có).
(5) Ghi rõ họ tên, CMND, chức vụ của người được cho thôi việc.
(6) Thời gian cho thôi việc kể từ ngày nào phải được viết cụ thể theo đúng quy định của pháp luật. Ngày cho thôi việc có thể ngày trước hoặc sau khi có
(7.1) Người ký quyết định là người có thẩm quyền theo quy định của điều lệ công ty. Dấu chỉ được đóng trên văn bản khi người có thẩm quyền đã ký văn bản.
(7.2) Cách đóng dấu. – Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu quy định. – Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.
3. Các giấy tờ gửi kèm để hưởng trợ cấp thất nghiệp:
+ Giấy đề nghị hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp.
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau:
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
Quyết định thôi việc;
Quyết định sa thải;
Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
+ Sổ bảo hiểm xã hội (bản chính).
Trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp là một loại trợ cấp rất phổ biến hiện nay, không chỉ có ở Việt Nam mà còn có ở nhiều nước khác nhau trên thế giới để đảm bảo an sinh xã hội của đất nước mình. Trợ cấp thất nghiệp mà hiện nay nhiều người gọi tắt là bảo hiểm thất nghiệp là một khoản chi phí được lập ra để trừ vào tiền lương thông qua thuế đóng và mức đóng của người lao động. Vậy để người lao động được hưởng trợ cấp bảo hiện thất nghiệp thì cần những thủ tục gì và quy trình làm hồ sơ như thế nào?
4. Trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Theo khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013, Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp gồm có:
–Trợ cấp thất nghiệp.
–Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
–Hỗ trợ học nghề.
–Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Như vậy, theo quy định của Luật việc làm 2013, thì trợ cấp thất nghiệp là một trong 04 chế độ của bảo hiểm thất nghiệp, từ đó, có thể hiểu trợ cấp thất nghiệp là một khoản tiền mà cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả nhằm hỗ trợ người lao động giải quyết tình trạng thất nghiệp.
Trong thời buổi kinh tế khó khăn, bảo hiểm thất nghiệp được xem là phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013).
Đối tượng tham gia
Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia loại hình bảo hiểm này.
Ngoại trừ người lao động đang hưởng lương hưu, người lao động giúp việc gia đình thì không phải tham gia.
5. Thủ tục và quy trình hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp:
5.1. Các bước làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
Sau khi chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ, người lao động thực hiện nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo các bước:
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tới trung tâm dịch vụ việc làm
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 17, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, trong thời gian 3 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, nếu lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho các trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương.
Bước 2: Chờ kết quả giải quyết hồ sơ
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm nơi tiếp nhận hồ sơ sẽ xác nhận giải quyết chế độ BHTN.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm giới thiệu việc làm sẽ quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp. Thời điểm bắt đầu được hưởng trợ cấp được tính từ ngày làm việc thứ 16 kể từ ngày nộp hồ sơ.
Bước 3: Nhận chi trả trợ cấp thất nghiệp
Nếu đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp, lao động sẽ nhận được tiền trợ cấp từ cơ quan BHXH tại địa phương.
Hàng tháng, cơ quan BHXH sẽ chi trả trợ cấp thất nghiệp trong vòng 12 này kể từ ngày tính hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu không có quyết định tạm dừng hoặc ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
5.2. Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
Để làm thủ tục bảo hiểm thất nghiệp, nếu người lao động đủ điều kiện nêu trên thì cần chuẩn bị các hồ sơ theo quy định tại Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hồ sơ hưởng BHTN bao gồm các giấy tờ sau:
+ Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Sổ bảo hiểm xã hội.
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác minh việc đã chấm dứt hợp đồng như: quyết định chấm thôi việc, sa thải, kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc.
+ Giấy tờ cá nhân: Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân,…
5.3.Thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp:
–Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
–Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
–Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
5.4. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:
–Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
–Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
–Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
5.5. Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
Điều 42 Luật Việc làm 2013 đặt ra 04 chế độ quyền lợi cho người tham gia, đó là:
+ Trợ cấp thất nghiệp;
+ Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
+ Hỗ trợ học nghề;
+ Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.
6. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Người lao động khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể:
Một là, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thuộc một trong các trường hợp sau thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
–Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
–Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Hai là, đáp ứng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định hoặc không xác định thời hạn thì phải đóng đủ từ 12 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong thời hạn 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Ba là, đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP
– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định sa thải;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
-Sổ bảo hiểm xã hội.
Bốn là, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị
Tuy nhiên, đối với một số trường hợp thì người lao động không cần đáp ứng điều kiện này, đó là:
-Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
-Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
-Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
-Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
-Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
-Chết.
Điều kiện hỗ trợ học nghề:
Đã chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; Đã nộp hồ sơ hưởng BHTN tại Trung tâm dịch vụ việc làm; Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ; Đã đóng BHTN từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều kiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm
Khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm 2013 quy định, người sử dụng lao động được nhận hỗ trợ khi: Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ; Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng buộc phải thay đổi cơ cấu, công nghệ; Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động; Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.