Trong những năm gần đây, để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của bên vay, các ngân hàng thường áp dụng các biện pháp bảo đảm, trong đó Cầm cố tài sản là một biện pháp đang chiếm ưu thế. Vậy cầm cố tài sản là gì? Quy định về hợp đồng cầm cố tài sản như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Cầm cố tài sản là gì?
- 2 2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cầm cố tài sản:
- 3 3. Hiệu lực của cầm cố tài sản:
- 4 4. Chấm dứt cầm cố tài sản và trả lại tài sản cầm cố:
- 5 5. Quy định của pháp luật về hợp đồng cầm cố tài sản:
- 6 6. Trách nhiệm của bên cầm cố tài sản khi tài sản cầm cố bị mất:
1. Cầm cố tài sản là gì?
Cầm cố tài sản là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán của bên vay. Cụ thể, cầm cố tài sản là việc một bên(sau đây gọi chung là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi chung là bên nhận cầm cố) nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Khái niệm này được quy định cụ thể tại Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015.
2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cầm cố tài sản :
– Bên cầm cố:
+ Quyền của bên cầm cố được quy định như sau:
- Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc sử dụng tài sản cầm cố của bên nhận cầm cố có thể hoặc đã dẫn đến tình trạng tài sản cầm cố bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị, gây ảnh hưởng xấu cho tài sản cầm cố thì bên cầm có quyền yêu cầu bên nhận cầm cố dừng lại việc sử dụng tài sản cầm cố. Bên cạnh đó, cùng với việc chấm dứt nghĩa vụ cầm cố, bên nhận cầm cố phải trả lại tài sản cầm cố cho bên cầm cố và các giấy tờ, tài liệu có liên quan đã giao nộp.
- Để bảo vệ quyền lợi của bên cầm cố đối với các tài sản được cầm cố, luật pháp quy định bên cầm cố có quyền yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường những tổn thất, thiệt hại phát sinh đối với tài sản cầm cố.
- Ngay cả khi tài sản đang cầm cố, bên cầm cố vẫn có thể thực hiện việc bán, trao đổi, tặng cho, chuyển nhượng, thay thế tài sản cầm cố đó với điều kiện phải
thông báo cho bên nhận cầm cố biết về việc này và được bên nhận cầm cố đồng ý, cho phép hoặc cũng có thể tùy thuộc theo quy định của pháp luật.
+ Nghĩa vụ của bên cầm cố:
- Trong quá trình cầm cố tài sản, bên cầm cố có nghĩa vụ giao tài sản cầm cố và các giấy tờ khác hợp pháp có liên quan theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật, việc giao nhận phải được thực hiện theo đúng thỏa thuận về hình thức và thời gian, không gian.
- Trong trường hợp có người thứ ba có quyền lợi liên quan đến tài sản cầm cố, bên cầm cố có trách nhiệm phải
thông báo cho bên nhận cầm cố biết về sự tồn tại quyền lợi của người thứ ba này; nếu trên thực tế có sự tồn tại quyền lợi của người thứ ba nhưng bên cầm cố cố tình che giấu, không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu hủy bỏhợp đồng cầm cố tài sản , chấm dứt nghĩa vụ giữa các bên và yêu cầu bồi thường thiệt hại, tổn thất hoặc tiếp tục lựa chọn duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba. - Bên cầm cố có trách nhiệm chi trả, thanh toán những chi phí hợp lý cho bên nhận cầm cố trong việc bảo quản, gìn giữ tài sản cầm cố theo như các bên đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
– Đối với bên nhận cầm cố:
+ Quyền lợi của bên nhận cầm cố:
- Để đảm bảo quyền lợi của bên nhận cầm cố và người chiếm hữu hợp pháp đối với tài sản cầm cố, pháp luật quy định bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu đối tượng đang có hành vi chiếm hữu, chiếm đoạt, sử dụng tài sản cầm cố bất hợp pháp trả lại tài sản đó.
- Khi chấm dứt nghĩa vụ cầm cố, bên nhận cầm cố có quyền xử lý tài sản cầm cố như đã thỏa thuận hoặc theo luật định.
- Nếu các bên đã thỏa thuận, bên nhận cầm cố có quyền phát sinh đối với tài sản cầm cố cụ thể như hoạt động cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng hoặc hưởng những hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản cầm cố.
- Bên nhận cầm cố có quyền được chi trả, thanh toán những khoản tiền hợp lí cho việc bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản đó.
+ Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố: cũng như bên cầm cố, bên nhận cầm cố cũng có những nghĩa vụ, trách nhiệm phải đảm bảo thực hiện khi nhận cầm cố tài sản:
- Bên nhận cầm cố có nghĩa vụ phải gìn giữ, có trách nhiệm đối với tài sản cầm cố trong thời gian cầm cố, nếu để xảy ra tình trạng làm hỏng, mất mát tài sản cầm cố cố thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và bồi thường tổn thất đó.
- Đối với tài sản cầm cố, khi được bên cầm cố chấp thuận, bên nhận cầm cố chỉ có quyền hưởng các hoa lợi, lợi tức, không được dùng tài sản cầm cố để thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm khác hoặc hoạt động kinh doanh trừ trường hợp có sự thỏa thuận rõ ràng giữa bên nhận cầm cố và bên cầm cố.
- Ngay từ thời điểm nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản cầm cố đã kết thúc, hoặc có sự thỏa thuận về việc thay đổi sang biện pháp bảo đảm khác, bên nhận cầm cố phải trả lại tài sản cầm cố, đảm bảo không bị hỏng hóc, hư hại hoặc nếu có thì phải bồi thường.
3. Hiệu lực của cầm cố tài sản:
– Ngoài những trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, mọi hợp đồng giao kết đều được xem là có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được các bên giao kết.
– Về hiệu lực đối kháng với người thứ ba: thông thường, thời điểm phát sinh hiệu lực đối kháng của cầm cố tài sản được quy định là từ thời điểm tài sản được đưa ra cầm cố thuộc về quyền giữ, quản lí của bên cầm cố. Riêng với trường hợp tài sản cầm cố là bất động sản thì có sự quy định khác biệt, thời điểm phát sinh hiệu lực là từ thời điểm đăng ký.
4. Chấm dứt cầm cố tài sản và trả lại tài sản cầm cố:
– Cầm cố tài sản chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt,
+ Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác,
+ Tài sản cầm cố đã được xử lý,
+ Chấm dứt theo sự thỏa thuận của các bên.
– Khi chấm dứt cầm cố tài sản theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 315 của Bộ luật Dân sự 2015 hoặc theo thỏa thuận giữa các bên thì bên nhận cầm cố trả lại lại tài sản cầm cố và các giấy tờ có liên quan đến tài sản cầm cố đó. Ngoài ra, hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định khác.
5. Quy định của pháp luật về hợp đồng cầm cố tài sản:
Hợp đồng cầm cố tài sản cũng có những điểm tương tự như các loại hợp đồng thông dụng khác. Hợp đồng cầm cố tài sản bao gồm những nội dung sau đây:
1. Tên hợp đồng: HỢP ĐỒNG CẦM CỐ TÀI SẢN
Địa điểm công chứng: Tại phòng công chứng số… hoặc trường hợp việc công chứng được thực hiện ngoài trụ sở thì ghi địa điểm thực hiện công chứng và phòng công chứng.
2. Các bên tham gia hợp đồng bao gồm:
– Bên cầm cố (BÊN A):
+ Nếu chủ thể là cá nhân thì cần có những thông tin sau: Họ tên; ngày tháng năm sinh; số CMT nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, thời gian cấp và nơi cấp; hộ khẩu thường trú.
+ Nếu chủ thể là hộ gia đình: Họ và tên chủ hộ, ngày tháng năm sinh của chủ hộ; số CMT nhân dân, thẻ căn cước công dân, ngày cấp và nơi cấp; hộ khẩu thường trú; họ và tên các thành viên của hộ gia đình, ngày tháng năm sinh; số CMT nhân dân, ngày cấp, nơi cấp và hộ khẩu thường trú của thành viên trong hộ gia đình.
+ Nếu chủ thể là tổ chức thì cần có những thông tin như: Tên tổ chức; trụ sở; quyết định thành lập số; giấy đăng kí kinh doanh số; số Fax; số điện thoại; họ tên, ngày tháng năm sinh người đại diện; chức vụ của người đại diện; số CMT nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, ngày cấp và nơi cấp;
– Bên nhận cầm cố (BÊN B): có thể chọn trong những chủ thể đã nêu trên.
Sau khi đàm phán, trao đổi, hai bên đi đến thỏa thuận gồm các nội dung như:
3. Nghĩa vụ được đảm bảo:
– BÊN A đồng ý cầm cố tài sản của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ
– BÊN B cho BÊN A vay tiền, số tiền được nêu cụ thể trong hợp đồng.
4. Tài sản cầm cố
5. Giá trị của tài sản cầm cố
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên, trong đó:
– BÊN A có nghĩa vụ:
+ Giao tài sản cầm cố đã thỏa thuận cho BÊN B, nếu có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố thì phải giao cho BÊN B bản gốc giấy tờ này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
+ BÊN A có trách nhiệm phải Báo cho BÊN B về quyền và nghĩa vụ của người thứ ba đối với tài sản cầm cố (nếu có);
+ Đăng kí việc cầm cố nếu tài sản cầm cố thuộc trường hợp phải đăng kí quyền sở hữu theo quy định của pháp luật;
+ Thanh toán cho BÊN B những chi phí cần thiết để giữ gìn, bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
+ Trong trường hợp BÊN A vẫn giữ tài sản cầm cố thì phải bảo quản, không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê hoặc cho mượn mà chỉ được sử dụng nếu được sự đồng ý của BÊN B; nếu do việc sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị, thì BÊN A không được tiếp tục sử dụng theo yêu cầu của BÊN B;
– Quyền của bên A:
+ BÊN A có quyền yêu cầu BÊN B đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố nếu việc sử dụng tài sản cầm cố khiến tài sản bị mất giá trị hoặc giảm giá trị;
+ Yêu cầu BÊN B hoặc người thứ ba giữ tài sản cầm cố hoàn trả tài sản cầm cố sau khi nghĩa vụ cầm cố được thực hiện; nếu BÊN B chỉ nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố thì BÊN A yêu cầu hoàn trả giấy tờ đó;
+ Yêu cầu BÊN B giữ tài sản cầm cố hoặc người thứ ba giữ tài sản cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố hoặc các giấy tờ có liên quan về tài sản cầm cố.
– Quyền của BÊN B:
+ BÊN B có quyền yêu cầu hoàn trả lại tài sản cầm cố nếu trong trường hợp có người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố đó;
+ Nếu tài sản cầm cố phải đăng kí quyền sở hữu theo quy định của pháp luật, BÊN B có quyền yêu cầu BÊN A thực hiện đăng kí việc cầm cố;
+ Nếu BÊN A không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, đủ nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, BÊN B có quyền yêu cầu xử lí tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
+ Được phép khai thác công dụng của tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố nếu hai bên đã có thỏa thuận;
+ Khi BÊN B trả lại tài sản cầm cố cho BÊN A sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thì được thanh toán chi phí hợp lí cho việc bảo quản tài sản cầm cố.
– Nghĩa vụ của BÊN B:
+ BÊN B có nghĩa vụ giữ gìn, bảo quản tài sản cầm cố và các giấy tờ về tài sản cầm cố, nếu xảy ra trường hợp BÊN B làm mất, làm hư hỏng thì phải bồi thường thiệt hại cho BÊN A;
+ BÊN B không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn hoặc dùng tài sản cầm cố để đảm bảo cho nghĩa vụ khác;
+ Không được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi lợi tức từ tài sản cầm cố nếu không có sự thỏa thuận trước và không có sự đồng ý của BÊN A;
+ Khi nghĩa vụ bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác, BÊN B trả lại tài sản cầm cố và các giấy tờ có liên quan về tài sản cầm cố.
7. Quy định về bên thực hiện việc nộp lệ phí công chứng.
8. Xử lí tài sản cầm cố.
9. Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng.
Trong quá trình hai bên thực hiện hợp đồng, nếu phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thỏa thuận giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của đối phương; trong trường hợp không thỏa thuận được, thì một trong hai bên có quyền yêu cầu
10. Cam đoan, cam kết của các bên.
11. Điều khoản cuối cùng.
12. Chữ kí của hai bên.
– Hợp đồng cầm cố tài sản phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật, hợp đồng lập thành hai bản, mỗi bản do một bên giữ và phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trên đây là những nội dung cụ thể về cầm cố tài sản hi vọng có thể giúp bạn đọc hiểu rõ hơn và giải đáp được những thắc mắc về loại hợp đồng này. Nếu có bất kỳ vấn đề gì vướng mắc hãy liên hệ với Luật Dương Gia để được giải đáp nhanh nhất và chính xác nhất.
6. Trách nhiệm của bên cầm cố tài sản khi tài sản cầm cố bị mất:
Theo tinh thần tại Điều 17 Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm quy định về trách nhiệm của bên nhận cầm cố tài sản trong trường hợp tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị, đó là:
Trong trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì bên nhận cầm cố đang giữ tài sản đó phải thông báo cho bên cầm cố và yêu cầu bên cầm cố cho biết cách giải quyết trong một thời hạn nhất định, nếu hết thời hạn đó mà bên cầm cố không trả lời thì bên nhận cầm cố thực hiện biện pháp cần thiết để ngăn chặn. Tức là, bên cầm cố do gặp khó khăn nên phải mang tài sản đi cầm cố nhưng việc cầm cố này sẽ được thỏa thuận trong một khoảng thời gian nhất định, mặt khác cũng thỏa thuận về trường hợp nếu không có khả năng thanh toán tiền để nhận lại tài sản mà bên nhận cầm cố đã thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để nhằm đảm bảo số tiền mà mình bỏ ra để nhận cầm cố tài sản. Ví dụ: A cầm cố chiếc xe máy cho hiệu cầm đồ B. Khi cầm cố hai bên thỏa thuận với nhau về giá cả, đồng thời thỏa thuận với nhau về thời hạn nhận lại tài sản là sau một tháng kể từ ngày cầm cố thì người cầm cố sẽ thanh toán tiền cho hiệu cầm đồ B để nhận lại xe, nếu trong trường hợp A không có khả năng thanh toán để nhận lại xe khi thời hạn đã đến thì hiệu cầm đồ B có quyền quyết định đối với tài sản của A, hiệu cầm đồ B có quyền định đoạt đối với tài sản này như bán… để đảm bảo về nghĩa vụ mà lẽ ra A phải thực hiện.
Bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu bên cầm cố thanh toán các chi phí hợp lý, nếu bên nhận cầm cố không có lỗi trong việc xảy ra nguy cơ đó.
Trường hợp tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị do lỗi của bên nhận cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. Trong trường hợp bên cầm cố cầm cố tài sản tại của hàng của bên nhận cầm cố mà bên nhận cầm cố làm mất tài sản hoặc làm tổn thất, hư hỏng thì bên nhận cầm cố phải chịu trách đối với bên cầm cố như đền bù tài sản hoặc là thanh toán khoản tiền trị giá tương đương. Ví dụ: A cầm cố xe máy tại của hàng cầm cố tài sản B với thời hạn là một tháng. Nhưng bên nhận cầm cố B lại làm mất chiếc xe máy đo nên khi bên cầm cố đến để lấy lại tài sản thì không còn. Trong trường hợp này thì bên nhận cầm cô B phải tìm xe cho bên cầm cố, hoặc trả lại khoản tiền tương đương với giá trị của chiếc xe cho bên cầm cố.
Trong trường hợp tài sản cầm cố là vật do người thứ ba giữ mà có nguy cơ bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì quyền và nghĩa vụ giữa người thứ ba và bên nhận cầm cố được thực hiện theo hợp đồng gửi giữ tài sản.
Bên nhận cầm cố không phải chịu trách nhiệm về những tài sản hao mòn tự nhiên.