Tội trốn thuế theo điều 200 Bộ luật hình sự năm 2015? Cấu thành tội phạm tội trốn thuế? Tội trốn thuế mức phạt tù bao nhiêu? Các hành vi được được coi là trốn thuế. Trốn bao nhiêu tiền thuế thì bị đi tù?
Thuế là một khoản tiền mà cá nhân và tổ chức bắt buộc phải nộp khi phát sinh tài sản phải đóng thuế. Hiện nay, có các loại thuế mà cá nhân, tổ chức phải nộp: Thuế môn bài; Thuế Giá trị gia tăng; Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế thu nhập cá nhân…. Hiện nay, mọi người đều tìm cách lách luật để mình không phải đóng các khoản thuế này.
Luật sư
Căn cứ Bộ luật hình sự 2015 và Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 quy định về Tội trốn thuế như sau:
Mục lục bài viết
1. Điều kiện cấu thành tội trốn thuế:
Về mặt chủ thuể: Đối với cá nhân thì người từ đủ mười sáu tuổi trở lên đều bị truy cứu trách nhiệm khi có hành vi vi phạm về tội trốn thuế. Pháp nhân chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đã được nhà nước công nhận là phap nhân thương mại
Về mặt khách quan: Người phạm tội đang và đã xâm phạm chính sách pháp luật của Nhà nước về thuế, về tội này cần có hành vi như: không thực hiện đăng ký hoặc kê khai hoặc cố tình không đóng đầy đủ nộp thuế hoặc lập hô sơ chứng từ giả. Mục đích chủ yếu của tội trốn thuế là mong muốn không phải đóng thuế hoặc nộp khoản thuế ít hơn so với thực tế.
Mặt chủ quan của tội phạm : Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý
2. Mức phạt khi người phạm tội vi phạm tội trốn thuế:
– Người phạm tội có hành vi vi phạm nhằm mục đích trốn thuế với giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc những người đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế với giá trị dưới một trăm triệu đồng hoặc đã từng chấp hành bản án được
+ Người phạm tội có hành vi không nộp hồ sơ đăng ký hoặc kê khai thuế trong khoảng thời gian 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo quy định pháp luật.
+ Người phạm tội cố tình không thực hiện ghi chép lại các khoản phải đóng vào trong sổ kể toán
+Khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ, người phạm tội cố tình không xuất hóa đơn hoặc ghi giá trị khoản tiền trên hóa đơn không đúng với thực tế mà người có nghĩa vụ phải thanh toán.
+ Người phạm tội sử dụng các tài liệu hoặc chứng từ không hợp pháp nhằm mục đích xác định sai khoản tiền mà người nộp thuế phải nghĩa vụ nộp hoặc khoản tiền được hoàn thuế.
+ Người phạm tội hạch toán sai từ việc sử dụng hóa đơn hoặc chứng từ giả hoặc không hợp pháp nhằm mục đích miễn hoặc giảm hoặc tăng số tiền thuế để được khấu trừ thuế hoặc nhận được khoản tiền từ việc hoàn thuế.
+ Người phạm tội cố tình khai sai hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập vào so với thực tế và cố tình không thực hiện kê khai bổ sung
+ Người phạm tội cố tình không thực hiện hành vi kê khai hoặc kê khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Thực hiện hành vi câu kết với người gửi hàng để nhằm mục đích nhập khẩu sai giá trị hàng hóa.
+ Người phạm tội sử dụng không đúng mục đích theo pháp luật đối với các mặt hàng hóa đang nằm trong đối tượng không chịu thuế hoặc miễn thuế hoặc xét miễn thuế. Sau đó không có ý định chỉ đạo làm thủ tục khai báo lại việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan Nhà nước.
– Áp dụng mức phạt tiền từ năm trăm triệu đồng đồng đến một tỷ năm trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm. Đối với pháp nhân thương mại vi phạm thì bị phạt tiền từ một tỷ đồng đến ba tỷ đồng, người phạm tội có hành vi vi phạm sau:
+ Phạm tội có tổ chức, tức là có sự tham gia của các thành viên là người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
+ Thu lợi nhuận bất chính từ việc trốn thuế với số tiền từ ba trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng;
+ Người phạm tội lợi dụng có chức vụ hoặc quyền hạn để phạm tội.
+ Người phạm tội lợi dụng và lấy danh nghĩa cơ quan, tổ chức Nhà nước để thực hiện hành vi phạm tội.
+ Người phạm tội đã thực hiện hành vi vi phạm về tội này từ hai lần trở lên;
+ Người phạm tội có hành vi tái phạm nguy hiểm, tức là người phạm tội đã bị kết án bằng Bản án mà chưa được xóa án tích mà lại có hành vi tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm do lỗi cố ý.
– Áp dụng mức phạt tiền từ một tỷ năm trăm triệu đồng hoặc thì bị phạt tiền từ một tỷ năm trăm triệu đồng đến bốn tỷ năm trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Đối với pháp nhân thương mại vi phạm thì bị phạt tiền từ ba tỷ đồng đến mười tỷ đồng, hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm:
– Hình phạt bổ sung với người phạm tội trốn thuế sau: phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến một trăm triệu đồng; đối với người đang giữ chức vụ tại Cơ quan thì bị cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm hoặc tịch thu phần tài sản.
Hình phạt bổ sung với Pháp nhân thương mại vi phạm về tội này là: phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng; một số lĩnh vực nhất định sẽ bị cơ quan nhà nước cấm kinh doanh hoặc hoạt động trong một thời gian từ một năm đến ba năm.
3. Tội trốn thuế chịu án phạt tù bao nhiêu năm?
Tội trốn thuế được quy định tại Điều 200 của
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
h) Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
Quy định 3 khung hình phạt:
– Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
– Khung 3: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản