Điều kiện để người đăng kí nuôi con nuôi? Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi? Thẩm quyền để đăng ký nuôi con nuôi? Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi? Thủ tục đăng ký khai sinh cho con nuôi?
Việc nhân nuôi con nuôi ở trong nước hiện nay diễn ra khá phổ biến, tình trạng khó khăn trong làm thủ tục nhận nuôi con nuôi luôn là những rào cản cho những cặp vợ chồng muốn nhận nuôi con.
Khi công dân Việt Nam có nguyện vọng, mong muốn và đủ các điều kiện để nhận con nuôi nhưng chưa tìm được ai phù hợp để nhận làm con nuôi thì sẽ tiến hành thủ tục đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp nơi người đó thường trú hợp pháp. Nếu trong trường hợp có trẻ em đáp ứng đủ điều kiện để giới thiệu làm con nuôi theo quy định thì Sở Tư pháp nơi thường trú giới thiệu đến Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi trẻ em được nhận làm con nuôi đó thường trú để xác minh, xem xét có phù hợp để giải quyết.
Mục lục bài viết
- 1 1. Điều kiện để người đăng kí nuôi con nuôi:
- 2 2. Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi:
- 3 3. Thẩm quyền để đăng ký nuôi con nuôi:
- 4 4. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi:
- 5 5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho con nuôi:
- 6 6. Trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi:
- 7 7. Điều kiện để vợ chồng được nhận nuôi con nuôi từ bà mẹ đơn thân:
1. Điều kiện để người đăng kí nuôi con nuôi:
Được quy định tại khoản 1,2,3 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là cá nhân đã thành niên không bị mặc bệnh tâm thần hay các bệnh hạn chế khả năn nhận thức, có khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự điều này giúp cho việc chăm sóc con nuôi được đảm bảo tốt nhất về việc điều kiện kinh tế, học tập và giáo dục.
– Có điều kiện về sức khỏe tốt có giấy khám sức khỏe để xác định về sức khỏe đảm bảo khả năng chăm sóc cho con nuôi, bên cạnh đó người nhận nuôi cũng cần có kinh tế ổn định thu nhập đảm bảo, hơn nữa việc có chỗ ở nơi sinh sống đăng ký thường trú, tạm trú và môi trường sống lạnh mạnh dễ dàng cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; Ví dụ ngày 15/12/2018 Chị A sinh ngày 01/10/1990 nhận nuôi bé trai tên H sinh ngày 05/11/2013 thì trường hợp này là phù hợp vì khi nhận nuôi chị A 28 tuổi, con bé H 5 tuổi thì mẹ nuôi lớn hơn con nuôi 23 tuổi là đủ điều kiện về độ tuổi nhận nuôi.
– Có tư cách đạo đức tốt như yêu thương trẻ em, biết giúp đỡ mọi người, trung thực, chân thành……có trình độ văn hóa;
– Người nhận nuôi con không thuộc các trường hợp như sau:
+ Người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên ví dụ: một số quyền như các quyền về chăm sóc, nuôi dưỡng, giám hộ đại diện…..
+ Người đang chấp hành hình phạt tù về các tội danh đã được quy định của Bộ luật hình sự nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Người đã chấp hành xong hình phạt tù về một trong các tội Thứ nhất các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác ví dụ: Tội giết người, Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát, Tội đe dọa giết người, Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ; Thứ hai tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình theo Điều 185 Bộ luật hình sự 2015; Thứ ba dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật theo Điều 325 Bộ luật hình sự 2015; Thứ tư mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em nhưng chưa được xóa án tích theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015.
+ Người đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
2. Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi:
Được quy định tại Điều 17 Luật Nuôi con nuôi gồm:
– Đơn xin nhận con nuôi được mẫu đơn này được quy định tại Thông tư 24/2014/TT-BTP.
–
– Bản sao Hộ chiếu, Thẻ căn cước công dân Giấy chứng minh nhân dân;
– Để xác nhận điều kiện về sức khỏe người nhận nuôi cần cung cấp Giấy khám sức khỏe theo quy định được bên cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp và văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình người nhận nuôi, tình trạng chỗ ở có đủ điều kiện để ăn ở sinh hoạt, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi;
– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan ủy ban cấp xã phường nơi cư trú của người nhận nuôi con xác nhận.
Thứ tư, hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước được quy định tại Điều 18 Luật Nuôi con nuôi trong nước gồm có:
– Giấy khai sinh của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi;
– Hai bức ảnh toàn thân của trẻ được giới thiệu làm con nuôi, phông nền xanh nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng để đảm bảo hình ảnh mới nhất của bé.
– Một giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp về tình trang sức khỏe của trẻ;
– Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng;
– Văn bản xác nhận do Ủy ban nhân dân xã, phường hoặc Cơ quan công an cấp xã, phường tại nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi Ví dụ: Bé A mới sinh bị bỏ rơi tại Phường X, Huyện Y, Tỉnh Z thì Công an Phường X xác nhận.
– Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em đối với trẻ em mồ côi hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố theo quy định Điều 71 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 393
– Quyết định của Cơ quan Tòa án tuyên theo quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 389 Bộ luật tố tụn dân sự 2015 về tuyên người mất tích đối với bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích
– Quyết định của Tòa án tuyên theo quy định Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 378 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về việc bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
Sau khi có đầy đủ các điều kiện trên thì cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hợp pháp lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; hoặc cơ sở nuôi dưỡng lập trẻ em sẽ lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
3. Thẩm quyền để đăng ký nuôi con nuôi:
Được quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:
Để thực hiện bất cứ một thủ tục pháp lý nào làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của một cá nhân thì các bên đều phải thực hiện thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt. Việc nhận nuôi con nuôi không chỉ phải thông qua giữa bên cha mẹ đẻ của bé và người nhận nuôi mà cần phải đăng ký nuôi con nuôi trong nước tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
Trong trường hợp đặc biệt như cha dượng hoặc mẹ kế thực hiện việc nhận con riêng của vợ hoặc chồng để làm con nuôi khi xác lập mối quan hệ hôn nhân; cô ruột, cậu ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thống nhất giữa hai bên là người nhận con nuôi cùng với cha mẹ đẻ của trẻ hoặc người giám hộ hợp pháp theo quy định Bộ luật dân sự của trẻ em để được nhận con nuôi theo quy định, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người nhận con nuôi hợp pháp để tiến hành đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định pháp luật.
Trong trường hợp trẻ em dưới 16 tuổi hoặc từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi trong một số trường hợp đặc biệt bị bỏ rơi mà chưa được chuyển vào các cơ sở nuôi dưỡng để được nhận làm con nuôi theo quy định, thì cơ quan Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn tại nơi trẻ em bị bỏ rơi sẽ tiến hành lập biên bản xác minh, xác nhận về tình trạng trẻ em bị bỏ rơi để có thể thực hiện đăng ký về việc nuôi con nuôi theo quy định; trong trường hợp có trẻ em tại cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
4. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi:
Được quy định tại Điều 19 Luật Nuôi con nuôi:
– Khi người muốn nhận con nuôi làm thủ tục phải nộp đầy đủ hồ sơ của mình như đã phân tích ở trên và hồ sơ của người được giới thiệu theo quy định nêu trên mục thứ 3 để làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
– Thời hạn để thực hiện việc cho nhận con nuôi là 30 ngày kể cả ngày thứ bảy chủ nhật và ngày lễ, tính từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Việc cho nhận con nuôi cũng một phần nào lựa chọn gia đình thay thế nhằm tạo cho trẻ em có 1 gia đình hạnh phúc trong cả đời sống vật chất và tinh thần. Tuy nhiên cũng có những người lợi dụng việc cho nhận con nuôi để thực hiện hành vi trái pháp luật, để tránh và hạn chế những điều đó thì quy định của pháp luật nuôi con nuôi cũng đã nêu rõ tất cả các điều kiện trình tư, thủ tục và cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác nhận để xác nhận việc cho nhận con nuôi hợp pháp đảm bảo quyền lợi cho trẻ em được nhận nuôi và gia đình nhận nuôi trẻ.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho con nuôi:
Tóm tắt câu hỏi:
Mọi người cho em hỏi: Anh chị em có nhận nuôi cháu bé bị bỏ rơi, không liên lạc được với mẹ đẻ của cháu. Anh chị của em muốn làm thủ tục nhận nuôi cháu bé, thì cho em hỏi nếu muốn đi đăng ký giấy khai sinh cho cháu bé thì đăng ký ở đâu ạ? Ở nơi xác nhận cháu bé bị bỏ rơi (Hà Nội) hay về quê anh chị của em (Thái Bình) để đăng kí ạ? Em cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 13 Luật hộ tịch năm 2014 có quy định về thẩm quyền đăng kí hộ tịch như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Như vậy, theo quy định trên thì anh, chị bạn cần đến Ủy ban nhân dân xã nơi thường trú của anh, chị bạn. Mà cụ thể là Thái Bình để thực hiện việc đăng ký khai sinh cho cháu bé chứ không cần đến nơi xác nhận cháu bé bị bỏ rơi là Hà Nội để đăng ký giấy khai sinh cho cháu bé.
Theo quy định tại Điều 16 Luật hộ tịch 2014 có quy định về thủ tục đăng ký khai sinh thì chị cần mang theo biên bản xác nhận cháu bé bị bỏ rơi đến ủy ban nhân dân xã để làm thủ tục đăng ký khai sinh cho cháu bé.
6. Trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi:
Tóm tắt câu hỏi:
Vì bác tôi sống một mình (không lấy chồng và cũng không có con) nên 7 năm trước bác có nhận một cậu bé làm con nuôi, có đăng ký việc nuôi con nuôi tại ủy ban xã. Nhưng vì được bác chiều nên cậu này đua đòi ăn chơi, theo bạn xấu đi trộm cắp lại còn mang hết tài sản trong nhà bác đi bán. Bác tôi và nhiều người nói nhưng cậu này không thay đổi, còn nõi hỗn với bác. Vậy giờ bác tôi có thể cắt đứt quan hệ với cậu này được không, thủ tục như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Việc nuôi con nuôi là nhằm xác lập quan hệ cha mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Tuy nhiên, khác với quan hệ cha mẹ đẻ với con đẻ không bao giờ chấm dứt, việc nhận nuôi con nuôi phải có sự công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đăng kí việc nuôi con nuôi) thì mới có giá trị pháp lý nên việc chấm dứt nuôi con nuôi cũng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Chấm dứt việc nuôi con nuôi được hiểu là việc chấm dứt quan hệ pháp luật cha mẹ và con giữa cha mẹ nuôi và con nuôi do Toà án quyết định khi có những căn cứ mà pháp luật quy định theo yêu cầu của những người có quyền yêu cầu.
Về căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi, Điều 25 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định, Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
– Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;
– Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;
– Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;
– Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật nuôi con nuôi:
Như vậy, nếu con nuôi đã đủ 18 trở lên và bác của bạn muốn chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi với người đó.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi là việc dân sự thuộc thẩm quyển giải quyết của Tòa án. Vì vậy, để chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi, bác bạn cần làm đơn yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi kèm theo chứng thư (bản sao chứng thực), sổ hộ khẩu (bản sao chứng thực), Giấy khai sinh của con nuôi (bản sao chứng thực) và Giấy chứng nhận nuôi con nuôi gửi tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bác đang cứ trú để được giải quyết
7. Điều kiện để vợ chồng được nhận nuôi con nuôi từ bà mẹ đơn thân:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi xin được tư vấn trường hợp như sau: tôi muốn nhận một bé trai 3 tuổi từ một bà mẹ đơn thân không có khả năng tiếp tục nuôi dưỡng. Bé trai đó đã được mẹ đẻ làm giấy khai sinh nhưng chưa được nhập khẩu lần nào. về phía gia đình tôi: 2 vợ chồng là giáo viên, đã có 3 con, có thể chứng minh thu nhập của 2 vợ chồng đều đặn hàng tháng tối thiểu là 20 triệu đồng. Nay tôi phải gặp cơ quan chức năng nào? làm những loại thủ tục gì để nhận nuôi cháu bé của bà mẹ đơn thân nêu trên? Rất mong được lắng nghe Công Ty Luật Dương Gia tư vấn! Tôi xin chân thành cảm ơn!?
Luật sư tư vấn:
Bạn nêu rằng bạn muốn nhận nuôi bé trai 3 tuổi từ một bà mẹ đơn thân không có khả năng tiếp tục nuôi dưỡng. Bé trai đó đã được mẹ đẻ làm giấy khai sinh nhưng chưa được nhập khẩu lần nào. Và 2 vợ chồng bạn là giáo viên, đã có 3 con, có thể chứng minh thu nhập của 2 vợ chồng đều đặn hàng tháng tối thiểu là 20 triệu đồng. Trong trường hợp này nếu bạn muốn nhận con nuôi của bà mẹ đơn thân thì phải được sự đồng ý của chồng bạn và phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010 như sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
– Có tư cách đạo đức tốt.
Bên cạnh đó, người được nhận con nuôi cũng phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010. Theo đó, người được nhận con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi hoặc từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu được cha dượng, mẹ kế hoặc được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi. Ở đây, các bạn muốn nhận nuôi bé trai 3 tuổi thì đã đáp ứng được điều kiện của người được nhận con nuôi.
Về thủ tục nhận nuôi con nuôi thì căn cứ quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 Luật Nuôi con nuôi 2010 vợ chồng bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
– Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định).
– Bản sao Hộ chiếu, Giấy CMND hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
– Phiếu lý lịch tư pháp.
– Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của vợ chồng bạn;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp và văn bản xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (trừ trường hợp người xin nhận con nuôi thuộc diện được miễn các điều kiện này theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi).
– Phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi trong nước chỉ có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Về phía trẻ được nhận làm con nuôi thì mẹ đơn thân lập hồ sơ của trẻ giấy tờ gồm:
– Bản sao Giấy khai sinh;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng không chụp quá 6 tháng;
Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ thì vợ chồng bạn nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được nhận làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được nhận làm con nuôi thường trú hoặc nơi vợ chồng bạn thường trú. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Và theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP thì khi đăng ký nuôi con nuôi, vợ chồng bạn, mẹ đẻ của bé và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.