Cách gửi đơn khởi kiện? Nộp đơn khởi kiện qua bưu điện?
Đối với mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân thì đều có quyền khởi kiện và có thể tự mình khởi kiện hoặc khởi kiện thông qua hình thức người đại diện theo quy định của pháp luật. Hiện nay, pháp luật quy định về một vài cách gửi đơn khởi kiện nhằm bảo đảm tối đa về quyền khởi kiện đối với những cá nhân, tổ chức, cơ quan thực hiện quyền khởi kiện của mình. Một trong những cách thức nộp đơn khởi kiện được áp dụng khá rộng rãi hiện nay đó là nộp đơn khởi kiện qua đường bưu điện. Vậy Cách gửi đơn khởi kiện như thế nào? Khi nộp đơn khởi kiện qua bưu điện cần phải lưu ý những gì? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc nội dung liên quan đến: ” Cách gửi đơn khởi kiện? Nộp đơn khởi kiện qua bưu điện?”
+
+ Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192
+
1. Cách gửi đơn khởi kiện?
+ Cách 1: Nộp trực tiếp tại Tòa án.
+ Cách 2: Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
+ Cách 3: Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Tuỳ vào từng trường hợp, hoàn cảnh, điều kiện khác nhau mà các tổ chức, cá nhân, cơ quan khi khởi kiện sẽ chọn một trong ba cách gửi đơn khởi kiện đã nêu trên đến cơ quan Tòa án có thẩm quyền để được thụ lý và giải quyết yêu cầu của mình. Đối với những trường hợp không cần phải lại đi lại cũng như không có thời gian đến nộp trực tiếp tại Tòa án thì những cá nhân, tổ chức, cơ quan khởi kiện có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính là một trong những cách thức được sử dụng khá rộng rãi hiện nay, bởi lẽ với cách thức này thì sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi lại của cá nhân, tổ chức, cơ quan khởi kiện. Bên cạnh đó, với tình hình công nghệ thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ, bằng hình thức này mà một số cơ quan Tòa án đã thiết lập được cho mình một Cổng thông tin điện tử của Tòa án, khi đó, những cá nhân, tổ chức, cơ quan khởi kiện có thể gửi đơn khởi kiện trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
– Cách thức làm đơn khởi kiện: Trước khi gửi đơn khởi kiện thì cá nhân, tổ chức, cơ quan khởi kiện phải làm đơn khởi kiện. Theo đó, đối với những cá nhân khi tiến hành làm đơn khởi kiện phải tuân thủ như sau:
+ Đối với trường hợp cá nhân khởi kiện là những cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì cá nhân đó có thể tự mình làm đơn khởi kiện hoặc cá nhân đó cũng có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tuy nhiên, tại những mục như: mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ để xác nhận.
+ Đối với trường hợp cá nhân khởi kiện là những cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, những cá nhân này không đủ khả năng tự mình làm đơn khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Theo đó, khác với trường hợp đã nêu ở trên thì tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.
+ Đối với những trường hợp cá nhân khởi kiện là những cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, hoặc là những trường hợp cá nhân khởi kiện là những cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, những cá nhân này không đủ khả năng tự mình làm đơn khởi kiện mà lại không biết chữ, hoặc người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
– Đối với những cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người làm đơn khởi kiện có thể là người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó tự làm nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó. Tại phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.
*Lưu ý: trong trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của
– Nội dung chính trong đơn khởi kiện: đơn khởi kiện là văn bản do cá nhân, tổ chức, cơ quan lập ra khi khởi kiện về một vấn đề, một lĩnh vực vào đó với những chủ thể nào đó. Tuy nhiên, về nội dung chính thì trong đơn khởi kiện phải thể hiện được nhằm bảo đảm cho việc khởi kiện cũng như thông tin về con người, địa điểm, tài liệu, chứng cứ, nội dung đơn khởi kiện…. Theo đó, pháp luật cũng quy định rất rõ về những nội dung chính trong đơn khởi kiện cần phải có, đó là những thông tin sau:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
+ Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện
+ Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có)
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có) (Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó)
+ Địa chỉ “nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng” của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quy định là địa chỉ người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã từng cư trú, làm việc hoặc có trụ sở mà người khởi kiện biết được gần nhất tính đến thời điểm khởi kiện và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh.
( Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan).
+ Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
+ Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. Đây là một trong những căn cứ, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Theo đó, người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
2. Nộp đơn khởi kiện qua bưu điện?
Như đã trình bày ở trên thì nộp đơn khởi kiện qua đường bưu điện là một trong những cách thức được áp dụng rất phổ biến, rộng rãi hiện nay. Để tiến hành nộp đơn khởi kiện qua đường bưu điện thì các cá nhân, tổ chức, cơ quan khởi kiện sẽ làm theo các bước sau đây:
+ Bước 1: Chuẩn bị đơn khởi kiện: Các cá nhân, tổ chức, cơ quan khởi kiện sẽ chuẩn bị đơn khởi kiện và kèm theo đó là những tài liệu, chứng cứ, chứng minh.
+ Bước 2: Gửi đơn khởi kiện tại bưu điện: Sau khi đã hoàn tất về phần giấy tờ thì các cá nhân, tổ chức, cơ quan khởi kiện đến cơ quan bưu điện tại nơi mình đang cư trú, làm việc, hoặc có trụ sở làm việc và gửi đơn khởi kiện.
* Lưu ý: về thời gian tính ngày nộp đơn khởi kiện:
+ Đối với nộp đơn khởi kiện trực tiếp tại Tòa án thì ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc có thể được tính là ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
+ Trường hợp ngoại lệ: khi không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Khi đó, đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Và nếu đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
+ Đối với nộp đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.