Quy định về kháng cáo và đơn kháng cáo nộp ở đâu? Nộp đơn kháng cáo vụ án dân sự?
Pháp luật tố tụng về hành chính hình sự và dân sự đề có quy định về việc xét xử theo hai cấp đó là xét xử sơ thẩm và xét xử cấp phúc thẩm. Tất cả các vụ an khi bắt đầu nhạn được đơn khởi kiện của cá nhân, tổ chức và cơ quan thì đều thuộc cấp xét sử sơ thẩm. Bên cạnh đó thì cấp xét xử lại không được quy định về việc xét xử tất cả các vụ án mà có những vụ án chỉ được xét xử khi có đơn kháng cáo của các đương sự khi đã có quyết định, bản án ở cấp sở thẩm nhưng không đồng ý với toàn bộ hay một phần bản án, quyết định đó.
Vậy việc kháng cáo này thì có rất nhiều bị cáo, bị hại, nguyên đơn, bị đơn hay là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan chưa nắm rõ được các quy định của pháp luật về việc đơn kháng cáo nộp ở đâu? Nộp đơn kháng cáo vụ án dân sự ra sao và trình tự thủ tục nộp như thế nào? Chính vì thế mà trong bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu về nội dung này như sau:
Luật sư
Cơ sở pháp lý:
–
1. Quy định về kháng cáo và đơn kháng cáo nộp ở đâu?
Trước khi đi vào tìm hiểu về nơi nộp đơn kháng cáo thì tác giải sẽ giúp quý bạn đọc hiểu rõ hơn về khái niệm kháng cáo là gì? Do đó, Kháng cáo là quyền cơ bản của công dân khi cho rằng bản án, quyết định của tòa án không đúng quy định pháp luật. Theo như quy định của pháp luật hiện hành thì người có quyền kháng cáo thể hiện sự không đồng tình một phần hoặc toàn bộ của mình về các quyết định của Tòa án trong bản án hoặc quyết định sơ thẩm và đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại bản án hoặc quyết định đó.
Ở phần trên có nhắc đến người có quyền kháng cáo, để làm rõ hơn về khái niệm này thì theo quy định tại Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 chỉ rõ rằng người có quyền kháng cáo vụ án dân sự là đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Từ đó có thể thấy đối với quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã có sửa đổi, bổ sung theo hướng quy định cụ thể hơn về chủ thể, đối tượng kháng cáo. Cụ thể “Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm”.
Chính vì việc không đồng tình này mà người nộp đơn kháng cáo thực hiện việc nộp đơn của mình theo như căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 272 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định nơi tiếp nhận đơn kháng cáo như sau: Đơn kháng cáo của các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
“7. Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật này”.
Như vậy, chủ thể có quyền kháng cáo theo như quy định của
2. Nộp đơn kháng cáo vụ án dân sự?
Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì đối với những chủ thể được pháp luật quy định và cấp cho quyền kháng cáo đối với vụ án mà mình là bị cáo, bị hại, nguyên đơn, bị đơn hay là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người đại diện,…. thì có quyền thực hiện việc tự mình nộp đơn kháng cáo ra Tòa với nội dung chính của đơn kháng cáo theo như quy định tại Khoản 1 Điều 272 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nội dung chính của đơn kháng cần có sau đây:
– Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
+ Tên, địa chỉ của người kháng cáo;
+ Kháng cáo phần nào của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
+ Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
– Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm.
– Nếu đơn kháng cáo gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết và gửi kèm hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm.
– Kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Như vậy, để thực hiện việc kháng cáo thì chủ thể có quyền kháng cáo cần chuẩn bị các giấy tờ đầy đủ như đã được nêu ở trên. Theo như quy định của pháp luật hiện hành thì việc chủ thể thực hiện việc kháng cáo được biết đến là một phương thức tố tụng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trước Toà án, người kháng cáo phải gửi kèm theo đơn kháng cáo các tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Việc kháng cáo của chủ thể kháng cáo được thực hiện khi chủ thể không đồng ý với bản án, quyết định của tòa án thì có thể tiến hành đối với một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định. Bản án, quyết định bị kháng cáo phần nào thì phần đó chưa được đưa ra thi hành. Mặt khác, nếu kháng cáo đối với toàn bộ bản án, quyết định thì toàn bộ bản án, quyết định chưa được đưa ra thỉ hành, trừ trường hợp Toà án đã quyết định cho thi hành ngay.
Đối với việc kháng cáo này thì cần phải tuân thủ về thời hạn kháng cáo đối với bản án Tòa cấp sơ thẩm được Bộ luật này quy định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với từng trường hợp khác nhau thì sẽ có quy định về thời gian khác nhau. Do đó, đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa cấp sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức; cá nhân nhận được quyết định hoặc quyết định được niêm yết theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Chủ thể thực hiện việc nộp đơn kháng cáo trực tiếp tại Tòa án hoặc nộp qua bưu điện để thực hiện việc kháng cáo của mình. Nhưng đối với trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu phong bì, bên cạnh đó thì người kháng cáo bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
Khi các chủ thể thực hiện việc nộp kháng cáo thì có thể thay đổi, bổ sung; rút kháng cáo theo điều 284 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Việc thực hiện thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu khi chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Sau khi qua thời gian này đến trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm; người kháng cáo có quyền thay đổi; bổ sung kháng cáo nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo nếu thời hạn kháng cáo đã hết.
Như vậy có thể thấy rằng, việc ra đời của Bộ luật Dân sự năm 2015 đã phần nào đó giải quyết được các vấn đề về thủ tục và thời hạn kháng cáo. Bộ luật này đã có những quy định rất thực tế về việc các chủ thể có thể thực hiện quyền kháng cáo của mình đối với một phần hoặc toàn bộ nội dung của bản án, quyết định của Tòa án, tuy nhiên, việc kháng cáo này phải thực hiện trong thời gian quy định của pháp luật hiện hành để nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của chủ thể kháng cáo.
Trên đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về đơn kháng cáo nộp ở đâu? Nộp đơn kháng cáo vụ án dân sự? theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về đơn kháng cáo khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!