Trường hợp Viện Kiểm sát thấy cần hủy bỏ quyết định này thì Viện Kiểm sát sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết để hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự đó. Việc Viện Kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự được thể hiện thông qua Quyết định hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Mục lục bài viết
1. Quyết định hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự là gì?
Quyết định không khởi tố vụ án hình sự là văn bản do chủ thể có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự ban hành, thể hiện việc chủ thể này quyết định không tiếp tục tiến hành hoạt động tố tụng hình sự hoặc quyết định chấm dứt mọi hoạt động tố tụng hình sự mà chủ thể này đã hoặc đang tiến hành đối với sự kiện trên thực tế hoặc những thông tin mà họ thu được từ những vụ việc, hành vi con người nào đó bị nghi vấn là tội phạm. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự thể hiện thái độ của người có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự dựa trên những căn cứ pháp lý quyết định không tiếp tục triển khai các hoạt động tố tụng hoặc quyết định chấm dứt mọi hoạt động tố tụng và hủy bỏ mọi hình thức giải quyết có thể được áp dụng mà các hình thức này mang tính chất tố tụng hình sự đối với một sự kiện, vấn đề trước đó bị nghi là có dấu hiệu tội phạm.
Hiên nay, các trường hợp không khởi tố vụ án hình sự được quy định tại Điều 157
“1. Không có sự việc phạm tội;
2. Hành vi không cấu thành tội phạm;
3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
6. Tội phạm đã được đại xá;
7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;
8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.”
Căn cứ vào các quy định tại điều 157 trên và Khoản 4 Điều 145, Khoản 1 Điều 158 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Quyết định không khởi tố vụ án hình sự của cơ quan điều tra, cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra được gửi cho Viện Kiểm sát cùng cấp trong phạm vi 24 giờ kể từ khi ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Điều luật này quy định cơ quan đã ra quyết định khởi tố vụ án hình sự phải gửi kèm theo Quyết định không khởi tố các tài liệu liên quan đến việc khởi tố vụ án hình sự cho Viện Kiểm sát để giám sát việc chấp hành pháp luật. Trong trường hợp Quyết định không khởi tố vụ án hình sự không đủ các căn cứ pháp lý thì Viện trưởng Kiểm sát hoặc Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát căn cứ vào Khoản 1 Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án của cơ quan điều tra và các cơ quan khác được giao tiến hành một số hoạt động điều tra và ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự. Quyền hạn này được quy định tại điểm b, Khoản 1 Điều 161 Bộ luật Tố tụng hình sự như sau:
“b) Hủy bỏ quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự không có căn cứ và trái pháp luật;”
Như vậy, có thể hiểu Quyết định hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự là quyết định do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát có thẩm quyền ban hành khi có căn cứ cho rằng Quyết định không khởi tố vụ án hình sự do cơ quan điều tra, cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra ban hành là không có đủ căn cứ pháp lý.
Quyết định hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự (19/HS) thể hiện việc quyết định của Viện Kiểm sát về việc hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Quyết định này được dùng làm căn cứ để tiến hành ban hành Quyết định khởi tố vụ án hình sự, đồng thời nó cũng thể hiện rõ chức năng kiểm sát và công tố của Viện Kiểm sát trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự.
Quyết định hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự thể hiện các nội dung như thông tin về Quyết định không khởi tố vụ án hình sự bị hủy bỏ, căn cứ hủy bỏ, trách nhiệm của các bên khi hủy bỏ Quyết định không khởi tố vụ án hình sự,…
3. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự:
Quyết định hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự (19/HS) được quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-VKSTC ngày 09 tháng 01 năm 2018 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố. Mẫu Quyết định như sau:
Mẫu số 19/HS
Theo QĐ số 15 ngày 09 tháng 01 năm 2018
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_____________________
VIỆN KIỂM SÁT [1] …
[2]……………
____________
Số:…../QĐ-VKS…-…[3]
…, ngày…… tháng…… năm 20…
QUYẾT ĐỊNH
HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH KHÔNG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT…
Căn cứ các điều 41, 158, 161 và 165 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Xét Quyết định không khởi tố vụ án hình sự số…… ngày…… tháng..… năm… của [4]……là không có căn cứ.
Xác định hành vi:…… xảy ra ngày…… tháng…… năm……… tại..…. có dấu hiệu của tội phạm …… quy định tại khoản… Điều….. Bộ luật Hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Huỷ bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự số……. ngày…… tháng… năm…… của [4]……
Điều 2. Yêu cầu [4]……. thực hiện Quyết định này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.
Nơi nhận:
– Cơ quan đã ra QĐ không khởi tố;
– VKS cấp trên;
– …….;
– Lưu: HSVV, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG[5]
(Ký tên, đóng dấu)
3. Soạn thảo Quyết định hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự:
Quyết định hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự (19/HS) được Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn soạn thảo như sau:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Ghi tên Cơ quan ra Quyết định không khởi tố vụ án
[5] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Việc ban hành Quyết định hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự:
Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định không khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên quan của cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát phải xem xét, xử lý như sau: Nếu thấy Quyết định không khởi tố vụ án hình sự có căn cứ thì
“3. Khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can trong các trường hợp do Bộ luật này quy định.” (Khoản 3 Điều 165 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015).
Trường hợp Viện Kiểm sát yêu cầu khởi tố vụ án hình sự thì chậm chất 03 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan điều tra phải quyết định khởi tố vụ án hình sự; nếu cơ quan điều tra không thực hiện thì Viện Kiểm sát quyết định việc khởi tố theo quy định tại Khoản 3 Điều 153 và điểm d, Khoản 1 Điều 161 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.
* Cơ sở pháp lý
– Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
– Quyết định số 15/QĐ-VKSTC ngày 09 tháng 01 năm 2018 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố.