Tạm giam nhằm mục đích ngăn chặn bị can, bị cáo trong quá trình thực hiện tố tụng hình sự. Biện pháp này được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tạm giam, trường hợp phải hủy bỏ tạm giam thì cơ quan này đưa ra quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam là gì?
Tạm giam có thể hiểu là biện pháp ngăn chặn là biện pháp cách ly bị can, bị cáo với xã hội của cơ quan có thẩm quyền thực hiện tạm giam trong thời gian nhất định nhằm ngăn chặn hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội của bị can, bị cáo, bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử được thuận lợi.
Mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam (41/HS) là văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành, cụ thể là Viện kiểm sát nhân dân với các nội dung bao gồm các căn cứ, các văn bản pháp luật làm căn cứ để ban hành quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam, thông tin về hủy bỏ tạm giam, hiệu lực của quyết định và các chủ thể có thẩm quyền thực hiện quyết định.
Mục đích mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam (41/HS): khi cơ quan có thẩm quyền có các căn cứ cho rằng cần hủy bỏ biện pháp tạm giam thì cơ quan này ra mẫu quyết định này nhằm mục đích hủy bỏ biện pháp tạm giam.
2. Mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam:
Mẫu số 41/HS Theo QĐ số 15 ngày 09 tháng 01 năm 2018
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]………
____________
Số:…../QĐ-VKS…-…[3]
……, ngày…… tháng…… năm 20…
QUYẾT ĐỊNH
HỦY BỎ BIỆN PHÁP TẠM GIAM
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT……
Căn cứ các điều 41, 125, 165 và 173[4] Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Lệnh (hoặc Quyết định) tạm giam số…. ngày…….. tháng…… năm…… của[5]……;
Căn cứ Quyết định gia hạn tạm giam lần thứ…… số… ngày… tháng… năm… của[6]…… (nếu có), đối với[7]..…. bị khởi tố về tội… quy định tại khoản…… Điều..… Bộ luật Hình sự;
Xét thấy:[8]……
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Huỷ bỏ biện pháp tạm giam đối với bị can 7……
Điều 2. Yêu cầu [9]…… thực hiện Quyết định này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 3. Yêu cầu 7……. xuất trình Quyết định này với UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú. Khi Cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập thì 7…… phải có mặt theo quy định./.
Nơi nhận:
– Cơ quan điều tra có thẩm quyền;
– Cơ sở giam giữ;
– Bị can;
– ……;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG[10]
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam:
Người soạn thảo Mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một mẫu quyết định chính xác và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu quyết định, người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý soạn thảo sau:
Góc trái trên cùng của văn bản: Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ghi tên Viện kiểm sát ban hành;
Góc phải trên cùng của văn bản: Là vị trí đặt quốc hiệu và tiêu ngữ; quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phải được viết in hoa, bôi đậm; tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” viết in thường, bôi đậm.
Phía dưới quốc hiệu tiêu ngữ là ngày tháng năm thực hiện mẫu quyết định, cần ghi chính xác thời gian này;
Chính giữa văn bản là Mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam;
Về nội dung mẫu quyết định: các căn cứ ra quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam, nội dung quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam và trách nhiệm của các chủ thể liên quan về quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam.
Hướng dẫn soạn thảo chi tiết:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Trường hợp vụ án phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại thì căn cứ Điều 174 BLTTHS
[5] Ghi tên Cơ quan ra Lệnh/Quyết định tạm giam
[6] Ghi tên VKS có thẩm quyền gia hạn tạm giam
[7] Ghi họ, tên bị can đang bị tam giam
[8] Nêu lý do hủy bỏ biện pháp tạm giam theo Điều 125 BLTTHS
[9] Cơ quan ra Lệnh/Quyết định tạm giam, cơ sở giam giữ
[10] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Những quy định liên quan đến hủy bỏ biện pháp tạm giam:
– Những đối tượng bị tạm giam: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 119
Trường hợp tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm và pháp luật có căn cứ xác định các bị can, bị cáo này thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Bị can, bị cáo đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm. Các biện pháp ngăn chặn khác bao gồm: bắt, tạm giữ cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.
+ Bị can, bị cáo không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can, để tránh trường hợp bị can bị cáo bỏ trốn gây khó khăn trong việc tìm kiếm thì cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng tạm giam;
+ Bị can, bị cáo bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn thì cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng tạm giam nhằm mục đích ngăn chặn bị can, bị cáo bỏ trốn;
+ Bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội sau khi đã bị bắt vì phạm tội vì thế thì cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng tạm giam nhằm ngăn chặn bị can, bị cáo tiếp tục vi phạm pháp luật;
+ Bị can, bị cáo có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật ảnh hưởng đến quá trình điều tra vụ án hình sự; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án nhằm mục đích trốn tránh trách nhiệm hình sự; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Hủy bỏ biện pháp ngăn chặn được quy định tại Điều 347 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:
– Sau khi thụ lý vụ án,
Thẩm quyền hủy bỏ quyết định tạm giam bao gồm: Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quyết định. Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn khác, biện pháp cưỡng chế do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định.
– Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm tối đa.
Trường hợp còn thời hạn tạm giam bị cáo mà Tòa án cấp phúc thẩm xét thấy cần phải tiếp tục tạm giam bị cáo thì Tòa án cấp phúc thẩm sử dụng thời hạn tạm giam theo quyết định tạm giam của Tòa án cấp sơ thẩm.
Sau khi đã hết thời hạn tạm giam bị cáo theo quyết định tạm giam của Tòa án cấp sơ thẩm thì thẩm quyền ra quyết định tạm giam mới thuộc về Chánh án, Phó Chánh án Tòa án.
Đối với bị cáo đang bị tạm giam và khi sắp hết thời hạn tạm giam theo quyết định, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa.
– Đối với bị cáo đang bị tạm giam bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam bị cáo để bảo đảm việc thi hành án, trừ trường hợp bị cáo bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam.
Đối với bị cáo không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay sau khi tuyên án. Thời hạn tạm giam đối với trường hợp này là 45 ngày kể từ ngày tuyên án.
Như vậy, khi không có căn cứ để tạm giam thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc hủy bỏ tạm giam đối với người bị tạm giam. Quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam phải được ban hành đúng thẩm quyền thì mới có hiệu lực pháp luật.