Vật chia được và vật không chia được là những khái niệm được pháp luật dân sự quy định. Tuy nó là hai khái niệm với đặc điểm khác nhau nhưng vẫn có nét tương đồng. Cùng bài viết tìm hiểu về vật chia được là gì, vật không chia được là gì?
Mục lục bài viết
1. Vật chia được là gì, Vật không chia được là gì?
Khi nói tới vật trên phương diện pháp lý thì vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban đầu. Ví dụ như Xăng, dầu, gạo có thể phân chia thành nhiều phần khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng. Vật không chia được là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng ban đầu. Ví dụ: Giường tủ, đồng hồ, xe máy, xe đạp… Khi cần phân chia vật không chia được thì phải trị giá thành tiền để chia.
Căn cứ theo quy định tại điều 111 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về vật chia được và vật không chia được xuất phát từ đời sống thực tế. Một trong hai nhóm đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự là các quan hệ về tài sản mang tính chất hàng hóa – tiền tệ. Vật là tài sản theo quy định tại Điều 105
Trên thực tế khi nhắc tới vật là chúng ta có thể hình dung ra một bộ phận của thế giới vật chất, tồn tại khách quan và vật được xác định là tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự. Vật tồn tại khách quan dưới một trong ba trạng thái, xét về mặt vật lý là trạng thái rắn, lỏng và khí. Quy định về vật chia được và vật không chia được có ý nghĩa về mặt thực tế và nhằm phục vụ cho những trường hợp phân chia vật trong các quan hệ pháp luật dân sự.
Theo đó, có thể thấy việc phân chia vật giữa các chủ thể trong quan hệ tài sản như phân chia lợi nhuận giữa các bên hay phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, phân chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, phân chia di sản thừa kế, phân chia tài sản trong quan hệ sở hữu chung khi quan hệ này chấm dứt…Theo quy định tại khoản 1 Điều 111
Như vậy nếu trong trường hợp đối tượng phân chia là động sản, phân chia vật cùng loại như lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng và tiền. Tiền không phải là vật, tuy nhiên, trong trường hợp phân chia tiền thì được hiểu là phân chia tài sản mà không phải là phân chia vật. Phân chia bất động sản như phân chia một diện tích nhà, diện tích đất, phân chia rừng, vườn cây… trong các trường hợp diện tích nhà, diện tích đất, diện tích rừng, vườn cây trong trường hợp phải phân chia và phân chia được. Tuy nhiên, có những bất động sản và quyền sử dụng đất theo tính chất là có thể phân chia được, nhưng trong những hoàn cảnh cụ thể lại không thể phân chia. Theo quy định tại khoản 2 Điều 111, vật không chia được là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.
Thực tế cho thấy khi cần chia một diện tích nhà, hay chia diện tích đất trong trường hợp chia tài sản chung hợp nhất của vợ chồng khi ly hôn, chia di sản thừa kế là nhà, diện tích đất cho nhiều người thừa kế, nhưng diện tích nhà hay diện tích đất quá nhỏ, nếu chia ra thành nhiều phần thì không thể sử dụng được. Ví dụ, di sản thừa kế có 50 mỏ đất, chia ra 10 suất thừa kế cho mười người hưởng thì trong trường hợp này diện tích đất 50 mo coi như không chia được.
2. Phân loại vật theo quy định của Bộ Luật dân sự:
2.1. Vật chính và vật phụ:
Theo quy định của pháp luật tại điều 110
+ Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng.
+ Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính.
+ Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy có thể thấy rằng vật chính có thể là một vật hay có thể là nhiều vật liên kết với nhau thành một vật có công dụng chung. Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng sử dụng của vật. Vật chính được sử dụng mà không cần có vật phụ. Bên cạnh đó thì vật phụ là vật phục vụ trực tiếp cho việc khai thác công dụng của vật chính. Ví dụ: máy ảnh là vật chính, vỏ máy ảnh là vật phụ; máy quạt là vật chính, mô-tơ của quạt là vật phụ,… Khi chuyển giao vật chính thì bắt buộc phải chuyển cả vật phụ nhằm để khai thác công dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Ví dụ: chiếc tivi là vật chính, điều khiển tivi là vật phụ. Tuy nhiên, khi chuyển giao quyền sở hữu chiếc tivi thì các bên có thể thỏa thuận không phải chuyển giao điều khiển tivi.
2.2. Vật chia được và vật không chia được:
Căn cứ theo quy định tại điều 111 Bộ luật dân sự 2015 quy định về vật chia được và vật không chia được như sau:
Ví dụ: gạo, xăng, dầu,… là những vật có thể phân chia thành nhiều phần mà vẫn giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng ban đầu của nó. Đối với vật chia được thì có thể phân chia thành những phần bằng nhau hay theo những tỷ lệ do các bên thỏa thuận. Dù phân chia theo cách nào thì các phần đã phân chia đều sử dụng đúng các tính năng và công dụng ban đầu của vật.
+ Vật chia được (ví dụ như bàn, ghế, xe máy, tivi,…). Trường hợp phân chia tài sản là vật không chia được thì định giá thành tiến để phân chia.
2.3. Vật tiêu hao và vật không tiêu hao:
Căn cứ theo quy định tại điều 112 Bộ luật dân sự 2015 quy định về vật tiêu hao và vật không tiêu hao như sau:
+ Vật tiêu hao được hiểu là những vật qua sử dụng mà mất đi hoặc không còn giữ nguyên được hình dáng, tính chất và tính năng sử dụng ban đầu (vật có thể bị giảm về số lượng, chất lượng, trọng lượng khác) thì gọi là vật tiêu hao. Ví dụ: xà phòng qua một lần sử dụng bị giảm trọng lượng; xi măng, vôi qua sử dụng sẽ biến thành vật khác hay thực phẩm qua sử dụng sẽ mất đi,…
+ Ngược lại với vật tiêu hao thì vật không tiêu hao là vật đó là khi đã qua nhiều lần sử dụng mà vẫn giữ được tính chất và hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu. Ví dụ: ngôi nhà, xe máy, ô tô,… Về phương diện vật lý, mọi vật khi sử dụng đều bị hao mòn. Chính vì vậy, việc phân chia vật tiêu hao và vật không tiêu hao mang tính chất tương đối, có ý nghĩa trong giao dịch dân sự, thương mại.
2.4. Vật cùng loại và vật đặc định:
Theo quy định tại điều 113 Bộ luật dân sự 2015 quy định về vật cùng loại và vật đặc định như sau:
+ Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định được bằng những đơn vị đo lường.
Vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay thế cho nhau.
+ Vật đặc định là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí.
Theo đó, trong trường hợp các bên thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì phải giao đúng vật đó. Trong pháp luật dân sự, việc phân chia vật cùng loại và vật đặc định dựa vào hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng của vật. Nếu vật có cùng hình dạng, tính chất, cùng tính năng sử dụng và xác định được bằng đơn bị đo lường (kg, m, lít…). Ví dụ: gạo, muối, xăng là vật cùng loại, xi măng của một nhà máy sản xuất có cùng chất lượng…
Vật đặc định được hiểu là những vật có đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí. Những đặc điểm này để phân biệt với vật khác kể cả vật cùng loại. Vật đặc định có thể là vật độc nhất (không có vật thứ hai). Ví dụ: các loại đồ cổ quý hiếm, bức tranh cổ của danh họa nổi tiếng,… Còn vật được đặc định hóa là các vật cùng loại mà có dấu hiệu riêng hoặc dấu hiệu do con người tạo ra như đánh dấu đồ đạc bằng những ký hiệu riêng biệt, thực phẩm được để ở những dụng cụ riêng…
Khi thực hiện các giao dịch dân sự thì đối với việc phân loại tài sản thành vật cùng loại và vật đặc định có ý nghĩa rất lớn trong việc xác định đúng đối tượng của nghĩa vụ dân sự. Trong trường hợp mà vật cùng loại thì có thể thay thế cho nhau như mất vật này dùng vật khác thay thế. Tuy nhiên, đối với vật đặc định thì khi chuyển giao vật đặc định, người có nghĩa vụ phải chuyển giao đúng vật đó cho người có quyền như đã thỏa thuận. Trường hợp vật đặc định không còn thì phải bồi thường thiệt hại.
2.5. Vật đồng bộ:
“Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách, chủng loại thì không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm sút ( Điêu 114 Bộ luật dân sự 2015)
Đối với vật đồng bộ thì sựa vào quy định nêu trên có thể thấy việc thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”Theo đó, vật đồng bộ được hiểu là tập hợp các vật có mối liên hệ với nhau để khi sử dụng có đầy đủ chức năng công dụng, giá trị thẩm mỹ… Ví dụ: bộ tranh tứ quý, bộ quần áo, bộ bàn ghế…
Các văn bản pháp luật liên quan đến bài viết:
Bộ luật dân sự 2015