Quyền thay đổi họ, tên? Thủ tục thay đổi họ, tên trong giấy khai sinh?
Họ và tên của một con người sẽ được gắn liền với người đó xuyên suốt trong đời sống sinh hoạt hằng ngày, là phương tiện giao tiếp, thực hiện các cuộc giao dịch. Thay đổi họ tên là một trong những quyền lợi chính đáng được pháp luật Việt Nam công nhận. Hiện nay, có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới mong muốn thay đổi họ tên của các chủ thể. Tuy nhiên, không phải lúc nào pháp luật cũng cho phép người dân được quyền thay đổi họ, tên của mình. Và, đối với nhiều trường hợp được quyền thay đổi họ, tên thì lại chưa nắm rõ thủ tục thay đổi họ, tên được tiến hành như nào. Bài viết dưới dây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm về quyền thay đổi họ tên và các trường hợp cụ thể được thay đổi họ, tên theo quy định của hệ thông pháp luật Việt Nam.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Quyền thay đổi họ, tên:
1.1. Thẩm quyền thay đổi hộ tịch:
Pháp luật hộ tích quy định cụ thể về thẩm quyền thay đổi hộ tịch với nội dung như sau:
– Đối với trường hợp người chưa đủ 14 tuổi thì việc thay đổi hộ tich thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) theo quy định cụ thể tại điểm b khoản 1 Điều 7
– Đối với trường hợp công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước việc thay đổi hộ tịch thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) theo quy định cụ thể tại điểm b khoản 2 Điều 7
Như vậy, căn cứ vào độ tuổi của người có nhu cầu thay đổi hộ tịch mà thẩm quyền thực hiện thay đổi hộ tịch sẽ thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp xã hay Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật hộ tịch được Quốc hội ban hành năm 2014.
1.2. Cácv trường hợp được quyền thay đổi họ, tên:
Theo quy định của
– Các cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại.
– Các cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi.
– Các cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ đối với trường hợp khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ.
– Các cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con.
– Các cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.
– Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi.
– Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ.
– Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định cụ thể.
Cần lưu ý rằng, việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó và việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ của người thay đổi họ.
Theo quy định của
– Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.
– Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt.
– Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con.
– Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.
– Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi.
– Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính.
– Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định cụ thể.
Cần lưu ý rằng việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó và việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ của người thay đổi tên.
Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch có nội dung như sau:
“ Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, có thể khẳng định rằng việc thay đổi họ, thay đổi tên là quyền của mỗi con người, nhưng các cá nhân có nhu cầu thay đổi họ tên phải là các trường hợp được nêu cụ thể bên trên mà Bộ luật Dân sự năm 2015 ghi nhận, đồng thời khi thay đổi họ tên của các cá nhân đó phải có sự đồng ý của cha, mẹ người được yêu cầu thay đổi họ, thay đổi tên trong tờ khai. Đối với trường hợp người từ đủ chín tuổi trở lên thì phải có sự đồng ý của người đó thì việc thay đổi họ tên mới được công nhận.
Về nguyên tắc, một cá nhân có quyền yêu cầu được thay đổi tên của mình để tránh gây sự nhầm lẫn về giới tính và thay đổi họ của mình nếu thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 điều 27
Ngày nay, xã hội đang ngày càng phát triển, nhu cầu cuộc sống của con người càng lúc càng được nâng cao. Do đó, nhiều người càng ý thức rõ về những thông tin cá nhân, luôn mong muốn của một tên gọi đẹp và mang ý nghĩa. Nên việc thay đổi họ, tên càng được quan tâm và ngày càng có nhiều yêu cầu thay đổi họ tên gửi đến cơ quan nhà nước giải quyết. Từ cơ sở trên, bộ thủ tục hành chính đối với hộ tịch đã có quy định cụ thể các thủ tục hồ sơ có liên quan, giúp cá nhân giải quyết được yêu cầu đó để đảm bảo quyền thay đổi họ tên của công dân Việt Nam.
2. Thủ tục thay đổi họ, tên trong giấy khai sinh:
Theo quy định tại Điều 28 và Điều 47 Luật Hộ tịch năm 2014 thì thủ tục thay đổi họ, tên của công dân được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Công dân nộp tờ khai đến cơ quan có thẩm quyền:
– Người yêu cầu thay đổi họ tên sẽ phải nộp Tờ khai cải chính hộ tịch theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch theo đúng quy định pháp luật.
– Đồng thời, người yêu cầu thay đổi họ tên cần xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi họ, tên và các giấy tờ có liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên của người đó.
Bước 2: Nhận kết quả:
– Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu thay đổi họ tên theo quy định của pháp luật.
– Sau đó, ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh.
– Đối với các trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá ba ngày làm việc.
Trên đây là các bước cụ thể để người yêu cầu thay đổi họ tên có thể thực hiện thay đổi họ, tên của mình tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc đảm bảo các quy định về thủ tục giúp cho các cá nhân là người yêu cầu thay đổi họ tên có thể nhanh chóng hoàn thiện quá trình thay đổi họ tên theo đúng quy định của pháp luật và cũng góp phần quan trọng đảm bảo quyền lợi của các chủ thể này.
Lệ phí thay đổi họ, tên:
Theo Điều 3
Việc thay đổi họ, tên không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.
Sau khi thay đổi họ tên trong giấy khai sinh, cá nhân sử dụng giấy khai sinh mới thực hiện để thay đổi họ tên trong các giấy tờ khác như chứng minh nhân dân, bằng lái xe, giấy tờ xe và các loại giấy tờ tuỳ thân khác nhằm mục đích để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình..