Để có thể sử dụng được thì bắt buộc chúng ta phải đăng ký tài khoản ví dụ như zalo, face book, youtube,... đối với trang điện tử giao dịch như thuế điện tử,... Tuy nhiên thì riêng đối với giao dịch cơ quan thuế thì tài khoản đăng ký được cơ quan Tổng cục thuế thông báo cho người nộp thuế được biết.
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo về tài khoản giao dịch thuế điện tử (03/TB-TĐT) là gì?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 quy định tài khoản giao dịch thuế điện tử là tên và mật khẩu đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế khi thực hiện các giao dịch thuế điện tử được cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế.
Tài khoản giao dịch thuế điện tử bao gồm 01 (một) tài khoản chính và tối đa không quá 10 (mười) tài khoản phụ. Tài khoản chính được cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Tài khoản phụ do người nộp thuế tự đăng ký thông qua tài khoản chính để phân quyền thực hiện theo từng dịch vụ thuế điện tử.
Đối với việc thực hiện các giao dịch liên quan đến thuế thông qua cổng thông tin điện tử thì người nộp thuế không thể thiếu đến tài khaorn giao dịch thuế điện tử để có thể truy cập được vào trang thông tin. Khi người nộp thuế đăng ký mở tài khoản thành công sẽ được cơ quan quản lý thuế
Như chúng ta đã biết, bất kỳ một trang mạng nào thực hiện online được thì người dùng đều phải tiến hành đăng ký tài khoản riêng để truy cập vào trang thông tin, điều này cũng áp dụng đối với cơ quan quản lý thuế khi sử dụng hình thức giao dịch online thông qua trang điện tử. Theo đó, người nộp thuế phải đăng ký, được cấp tài khaorn giao dịch và cơ quan Tổng cục thuế phải thông báo về tài khoản giao dịch đó. Mẫu thông báo về tài khoản giao dịch thuế điện tử (03/TB-TĐT) được sử dụng trong trường hợp này dùng để thông báo cho người nộp thuế.
2. Mẫu thông báo về tài khoản giao dịch thuế điện tử (03/TB-TĐT):
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
Số: ……/TB-TĐT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
……, ngày …… tháng …… năm ……
THÔNG BÁO
Về việc tài khoản giao dịch thuế điện tử
Kính gửi: <Tên người nộp thuế: …>
<Mã số thuế: …>
<Địa chỉ: …>
<1. Trường hợp đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN>
Căn cứ hồ sơ <đăng ký giao dịch thuế điện tử/đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch thuế điện tử/đăng ký ngừng giao dịch thuế điện tử> <qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/qua tổ chức cung cấp dịch vụ T- VAN> của người nộp thuế
Mã giao dịch điện tử: …;
Xét điều kiện thực hiện và cam kết của người nộp thuế.
<1.1. Trường hợp chấp nhận đề nghị của người nộp thuế thì ghi:>
Cơ quan thuế chấp nhận đề nghị về việc <đăng ký giao dịch thuế điện tử/đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch thuế điện tử/đăng ký ngừng giao dịch thuế điện tử> <qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN> của người nộp thuế kể từ …giờ ….phút…. giây ngày … tháng… năm…, cụ thể như sau:
<1.1.1. Trường hợp đăng ký giao dịch với cơ quan thuế lần đầu>
< Trường hợp NNT đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử lần đầu qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì hiển thị: “thông tin về tài khoản; đường link để người nộp thuế đăng nhập vào hệ thống”>.
< Trường hợp NNT đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử lần đầu qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì hiển thị: “thông tin về tài khoản, mật khẩu để thực hiện tra cứu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; đường link để người nộp thuế đăng nhập vào hệ thống”>.
Lưu ý:
+ NNT có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan thuế khi phát hiện hoặc nghi ngờ có hiện tượng truy cập và sử dụng trái phép dịch vụ thuế điện tử hoặc nghi ngờ thông tin đăng nhập không còn bảo mật hoặc bị mất thiết bị xác thực.
+ NNT cần thận trọng, hạn chế dùng máy tính công cộng, mạng không dây công cộng để truy cập vào hệ thống thuế điện tử.
+ Thoát khỏi hệ thống thuế điện tử khi không sử dụng.
+ Không đặt tùy chọn của trình duyệt Web cho phép lưu lại tên và mật khẩu người dùng.
<1.1.2. Trường hợp NNT đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin/đăng ký ngừng giao dịch thuế điện tử thì hiển thị các thông tin đã chấp nhận>.
<1.2. Trường hợp không chấp nhận đề nghị của người nộp thuế thì ghi:>
Cơ quan thuế không chấp nhận đề nghị về việc <đăng ký giao dịch thuế điện tử/đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch thuế điện tử/đăng ký ngừng giao dịch thuế điện tử> của người nộp thuế.
Lý do: <Lý do không chấp nhận>
<2. Trường hợp cơ quan thuế gửi thông báo về việc ngừng giao dịch điện tử của người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN:>
Cơ quan thuế thông báo về việc Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngừng việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử của người nộp thuế kể từ …giờ ….phút…. giây ngày … tháng… năm…
Lý do: <Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký/doanh nghiệp bị giải thể/chấm dứt tồn tại theo Thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh/ ……>
Người nộp thuế cần biết thêm chi tiết, xin vui lòng truy cập theo đường dẫn: http://www.xxx.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với <tên cơ quan thuế> để được hỗ trợ trực tiếp.
Cơ quan thuế thông báo để người nộp thuế biết, thực hiện./.
<Chữ ký số của Tổng cục Thuế>
3. Hướng dẫn lập thông báo về tài khoản giao dịch thuế điện tử:
Mẫu thông báo về tài khoản giao dịch thuế điện tử được cơ quan soạn thảo phải đảm bảo tuân thủ về hình thức và nội dung đầy đủ
– Về hình thức của văn bản:
+ Phía bên trái văn bản là cơ quan ra thông báo là: BỘ TÀI CHÍNH, TỔNG CỤC THUẾ và số thông báo được ban hành
+ Phía bên phải văn bản là đề quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được viết bằng chữ in hoa, tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” và địa danh nơi ra thông báo; ngày, tháng, năm thông báo.
+ Phía giữa văn bản là tên thông báo: Thông báo về tài khoản giao dịch thuế điện tử
– Về nội dung của thông báo:
+ Trường hợp chấp nhận đề nghị của người nộp thuế về đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử: cơ quan được phép đăng ksy và tạo lập, cấp tài khoản để thực hiện các giao dịch điện tử.
+ Trường hợp không chấp nhận đề nghị của người nộp thuế về đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử: lý do không được chấp nhận
– Chữ ký số của Tổng cục Thuế
4. Một số quy định về tài khoản giao dịch thuế điện tử:
Theo điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định về thủ tục đăng ký, cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử trực tiếp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
Về thủ tục đăng ký đối với người nộp thuế là cơ quan, tổ chức và cá nhân đã được cấp chứng thư số theo quy định hoặc người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số nhưng sử dụng xác thực bằng sinh trắc học thì việc đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử với cơ quan thuế được thực hiện như sau:
– Người nộp thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử (theo mẫu số 01/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC), ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
– Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC) đến địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại người nộp thuế đã đăng ký chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử của người nộp thuế:
+ Trường hợp chấp nhận, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông tin về tài khoản giao dịch thuế điện tử (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC) cho người nộp thuế.
+ Trường hợp không chấp nhận, người nộp thuế căn cứ vào lý do không chấp nhận của cơ quan thuế tại thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC) để hoàn chỉnh thông tin đăng ký, ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn, hỗ trợ.
– Sau khi được cơ quan thuế thông báo cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử (tài khoản chính), người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định.
– Người nộp thuế được sử dụng tài khoản chính đã được cơ quan thuế cấp để thực hiện đầy đủ các giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 19/2021/TT-BTC; đồng thời từ tài khoản chính đó người nộp thuế có thể tự tạo và phân quyền thêm một hoặc một số (tối đa không quá 10 (mười)) tài khoản phụ qua chức năng trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện từng giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế.
Về thủ tục đăng ký đối với người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số và sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử, sau khi thực hiện các công việc tại điểm b.1 nằm trong điểm b khoản 1 Điều 10 nêu trên, người nộp thuế đến cơ quan thuế bất kỳ xuất trình chứng minh thư nhân dân; hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân để nhận và kích hoạt tài khoản giao dịch thuế điện tử.
Theo đó, người nộp thuế chỉ được phép đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế (địa chỉ thư điện tử này phải đồng nhất với địa chỉ thư điện tử đã đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 13 Thông tư Thông tư 19/2021/TT-BTC hoặc địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điều 14 và Điều 35 Thông tư Thông tư 19/2021/TT-BTC), ngoài ra, với mỗi thủ tục hành chính thuế người nộp thuế được đăng ký thêm một địa chỉ thư điện tử để nhận tất cả các thông báo liên quan đến thủ tục hành chính thuế đó.