Pháp luật cho phép áp dụng có khả năng xâm phạm đến một số quyền cơ bản của công dân. Việc áp dụng biện pháp điều tra này có thể theo yêu cầu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
Mục lục bài viết
1. Yêu cầu áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt là gì?
“Biện pháp điều tra đặc biệt” là thuật ngữ dùng để chỉ một nhóm các biện pháp điều tra mang tính chất bí mật và được nhiều nước trên thế giới áp dụng từ lâu để hỗ trợ điều tra các vụ án hình sự. Tuy nhiên, vì nhiều lí do khác nhau, trong đó có chủ yếu là nhằm đảm bảo quyền được bảo vệ đời tư của công dân (bởi những biện pháp này ảnh hưởng đến bí mật đời tư của công dân và rất dễ bị lạm dụng) nên nhiều quốc gia đã dần thế chế hóa các biện pháp này trong Bộ luật tố tụng hình sự với tư cách là biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.
Có thể hiểu biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt là các hoạt động điều tra được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự dựa trên cơ sở ứng dụng thành tựu khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực âm thanh, hình ảnh, điện tử viễn thông, trình độ của chuyên viên công nghệ thông tin bí mật thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến đối tượng bị áp dụng do người có thẩm quyền áp dụng đối với các nhóm tội xâm phạm an ninh, khủng bố, rửa tiền, ma túy, tội phạm có tổ chức thuộc trường hợp đặc biệt nghiêm trọng nhằm phục vụ công tác điều tra, khám phá tội phạm.
Thực tiễn điều tra, chứng minh tội phạm, có thể thấy rằng các nhóm tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy,….tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng nên quá trình điều tra là hết sức khó khăn. Đây là một thách thức đối với các cơ quan tiến hành tố tụng. Bởi vì, trong điều tra tội phạm có một nguyên tắc là phải xử lý đúng người, đúng tội và đúng pháp luật; phải có căn cứ chứng minh, bằng chứng cứ, tài liệu chứng minh một cách chắc chắn, chứ không phải bằng sự suy diễn hay nhận định. Do đó, những tài liệu, chứng cứ thu được bằng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt là những chứng cứ có giá trị chứng minh hành vi phạm tội của các đối tượng có liên quan, có ý nghĩa quan tọng trong việc giải quyết vụ án hình sự.
Chính vì việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt có khả năng xâm phạm đến quyền cơ bản của công dân, do đó việc quyết định áp dụng, thực hiện các biện pháp này phải là sự phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, mà mối quan hệ đó tỏ rõ vai trò “kiểm sát” của Viện Kiểm sát.
Yêu cầu áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt là văn bản do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu ban hành với nội dung đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt và nêu rõ đó là biện pháp nào khi xét thấy cần thiết. Tính cần thiết ở đây phải đáp ứng được các trường hợp được áp dụng và chọn một trong các biện pháp thích hợp với các trường hợp đó.
Thẩm quyền yêu cầu áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt được ghi nhận cho Viện kiểm sát trong Bộ luật tố tụng hình sự như sau: “Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu trở lên tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền ra quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.” (Khoản 1, Điều 225) và các quy đình về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát.
Yêu cầu áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt là văn bản có ý nghĩa quan trọng, là đề nghị của cơ quan có vai trò kiểm sát hoạt động tư pháp mà Thủ trưởng cơ quan điều tra có nghĩa vụ phải thực hiện, yêu cầu này là cơ sở để hợp pháp hóa mọi hoạt động của người tiến hành tố tụng, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Việc ban hành yêu cầu còn thể hiện sự sát sao, trách nhiệm của Viện kiểm sát trong quá trình theo dõi vụ án, đốc thúc, phối hợp nhanh chóng tìm ra chân tướng của vụ việc.
Không những được trao quyền yêu cầu áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, mà quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Bên cạnh đó, Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã ra quyết định áp dụng có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ việc áp dụng biện pháp này, kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ nếu xét thấy không còn cần thiết. Quá trình phối hợp thực hiện giữa hai cơ quan được quy định tại Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP.
Biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt luôn được áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất để kiểm tra, giám sát, thu thập thông tin của đối tượng bị tiến hành biện pháp. Vì vậy nó mang lại sự chính xác cao và là biện pháp bí mật nên nó hoàn toàn khách quan khi có thể thu được những tài liệu thể hiện được rõ bản chất của đối tượng nên cũng có thể được áp dụng để kiểm tra hành động của người ị áp dụng biện pháp. Cơ sở thực hiện các biện pháp đều sử dụng phương tiện chuyên dụng nên hoàn toàn có thể so sánh được các nguồn thông tin thu thập được có trùng khớp với nhau không; để có thể đưa ra kết luận một cách chính xác nhất về di biến động của đối tượng.
2. Mẫu yêu cầu áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt (156/HS):
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VIỆN KIỂM SÁT[1] … [2]…………
Số:…../YC-VKS…-…[3]
……………, ngày……… tháng……… năm 20……
YÊU CẦU
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA TỐ TỤNG ĐẶC BIỆT
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT…………………
Căn cứ các điều 41, 165, 223, 224 và 225 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số…… ngày…… tháng…… năm……. của[4]…………… về tội…………… quy định tại khoản…….. Điều…… Bộ luật Hình sự;
Xét thấy cần thiết phải áp dụng biện pháp[5]……
YÊU CẦU:
Điều 1. Cơ quan[6]…… ra Quyết định áp dụng biện pháp[7]..… đối với[8]:
Họ và tên: …… Giới tính:…… …
Tên gọi khác: …..
Sinh ngày ….. tháng ………… năm ……… tại……
Quốc tịch: ……; Dân tộc: …; Tôn giáo:……..
Nghề nghiệp:….
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:….
cấp ngày…… tháng …. năm ….. Nơi cấp: …
Nơi cư trú: …………
Điều 2. Việc áp dụng biện pháp7… tiến hành theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.
Nơi nhận:
– Cơ quan điều tra;
-………..;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG[9]
3. Hướng dẫn mẫu yêu cầu áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt (156/HS):
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát cấp tỉnh. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Ghi tên cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án
[5] Ghi rõ tên biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt yêu cầu áp dụng (Ghi âm, ghi hình bí mật, nghe điện thoại bí mật hoặc thu thập bí mật dữ liệu điện tử) và lý do áp dụng
[6] Ghi tên cơ quan có trách nhiệm quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
[7] Ghi rõ tên biện pháp được áp dụng: Ghi âm, ghi hình bí mật; nghe điện thoại bí mật; thu thập bí mật dữ liệu điện tử
[8] Ghi rõ họ và tên người bị áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt; trường hợp áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với pháp nhân thương mại thì ghi đầy đủ thông tin về pháp nhân thương mại (gồm: tên pháp nhân, địa chỉ đặt trụ sở chính, số đăng ký kinh doanh, quốc tịch, họ tên người đại diện theo pháp luật,…)
[9] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
Cơ sở pháp lý:
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ trưởng Bộ Công an – Bộ Quốc phòng ban hành
Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 về Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành