Tạm đình chỉ điều tra là chế định được quy định từ lâu trong các Bộ luật tố tụng hình sự. Bên cạnh các bình luận, nghiên cứu về nội dung tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự thì các biểu mẫu xoay quanh tạm đình chỉ điều tra cũng là nội dung quan trọng, là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền sử dung.
Mục lục bài viết
1. Thông báo tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự là gì?
Tạm đình chỉ điều ra là một hoạt động tố tụng được pháp luật tố tụng hình sự quy định cho cơ quan điều tra để tạm ngừng các hoạt động điều tra khi xuất hiện những ly do khách quan và chủ quan khác nhau như: do trình độ năng lực của điều tra viên, cán bộ điều tra còn non kém nên chưa xác định được bị can, do bị can bỏ trốn, bị can mắc bệnh tâm thần,…đồng thời để đảm bảo việc điều tra vụ án không bị kéo dài, chống oan sai.
Bộ luật tố tụng hình sự, các văn bản hướng dẫn và những quan điểm của các tác giả hiện nay đều chưa đưa ra được một khái niệm đầy đủ, chính xác nhất về tạm đình chỉ điều tra. Có một số quan điểm như sau:
– Tạm đình chỉ điều tra là hình thức tạm ngừng vụ án hình sự ở giai đoạn điều tra.
– Tạm đình chỉ điều tra là tạm ngừng tiến hành điều tra trong một thời gian đối với vụ án hoặc đối với từng bị can.
– Tạm đình chỉ điều tra là một giai đoạn điều tra, mà do những lý do khách quan cơ quan điều tra phải tạm dừng các hoạt động điều tra, nhưng chưa đưa ra những kết luận cuối cùng về kết quả điều tra, chưa khẳng định về việc có tiếp tục điều tra hay không.
Để đưa ra một khái niệm phản ánh đầy đủ, toàn diện về thuật ngữ tạm đình chỉ điều tra cần phải làm rõ những vấn đề sau:
Thứ nhất, hậu quả pháp lý của hoạt động tạm đình chỉ điều tra là tạm ngừng hoạt động điều tra. Khi ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, cơ quan điều tra chưa phải đưa ra những kết luận cuối cùng về vụ án và bị can, mọi hoạt động điều tra đối với vụ án hoặc một, một số bị can phải tạm ngừng lại cho đến khi có căn cứ để ra quyết định phục hồi điều tra vụ án, bị can như bị can đã chữa trị khỏi bệnh, có căn cứ để xác định được bị can hoặc đã bắt được bị can bỏ trốn.
Thứ hai, đối tượng bị tạm đình chỉ điều tra là vụ án hoặc bị can. Trong trường hợp hết thời hạn điều tra vụ án mà chưa xác định được bị can thì cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ đối với vụ án, trường hợp vụ án có một hoặc nhiều bị can mà một hoặc nhiều bị can đó đều thuộc trường hợp phải tạm đình chỉ thì cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án, tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị can; trường hợp vụ án có nhiều bị can mà có căn cứ để tạm đình chỉ với một hoặc một số bị can và việc tạm đình chỉ điều tra với một hoặc một số bị can đó không làm ảnh hưởng tới việc giải quyết vụ án hình sự thì cơ quan điều tra ra quyết định tách vụ án hình sự phần có liên quan đến hành vi của một hoặc nhiều bị can đó, khi đã hết thời hạn điều tra thì ra quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án phần có liên quan đến hành vi của các bị can đó và ra quyết định tạm đình chỉ điều tra đối với bị an, các bị can khác trong vụ án vẫn được kết luận điều tra, đề nghị truy tố.
Thứ ba, quyết định tạm đình chỉ điều tra là một quyết định tố tụng thuộc thẩm quyền của cơ quan có thẩm quyền điều tra trong giai đoạn điều tra. Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự thì chỉ có cơ quan có thẩm quyền điều tra vụ án mới có thẩm quyền tạm đình chỉ điều tra, Nhà nước quy định cho cơ quan có thẩm quyền điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra để tạm ngừng các hoạt động điều tra, đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bị can. Theo quy định của Luật tổ chức cơ quan điều tra năm 2015 thì cơ quan có thẩm quyền điều tra gồm Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân, quân đội nhân dân, Viện kiểm sát tố cao và cơ quan tiến hành một số hoạt động điều tra.
Thứ tư, quyết định tạm đình chỉ điều tra chỉ được thực hiện theo những căn cứ, trình tự, thủ tục được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự. Cơ quan có thẩm quyền điều tra chỉ được áp dụng một trong những căn cứ tạm đình chỉ điều tra quy định tại khoản 1 Điều 229
Từ việc phân tích những đặc điểm của tạm đình chỉ điều tra, tác giả đưa ra khái niệm tạm đình chỉ điều tra trong tố tụng hình sự như sau: Tạm đình chỉ điều tra là hoạt động tố tụng do cơ quan có thẩm quyền điều tra áp dụng để tạm ngừng hoạt động điều tra đối với vụ án hoặc bị can khi có một trong những căn cứ do pháp luật quy định.
Thông báo tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự là nghĩa vụ mà cơ quan điều tra phải thực hiện sau khi quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự theo quy định tại Khoản 3 Điều 229, cụ thể: “Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền lợi của họ.”
Thông báo tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự thể hiện trách nhiệm của cơ quan điều tra, tính tuân thủ pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, là văn bản có giá trị pháp lý thông tin tới bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền lợi của họ, đảm bảo quyền được biết, tránh tình trạng tạm đình chỉ những không thông báo khiến cho các chủ thể này khiếu nại hoặc có những thắc mắc nhất định về quá trình điều tra. Bản chất của thông báo chủ yếu là thông tin tới chủ thể được nhận, do đó, việc thông báo có thể bằng văn bản hoặc biện pháp trực tiếp khác.
2. Mẫu thông báo tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự:
…………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc | ||
Số: ………….. /TB- …… | ……….., ngày ……… tháng ……. năm…………….. |
THÔNG BÁO
Về việc tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự
Kính gửi: | Ông/bà ………… |
Căn cứ (1)……………
Căn cứ vào khoản 3 Điều 229 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Cơ quan ………….
ra Quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự số:………………..ngày……….tháng……….năm…………….
đối với vụ án ………
xảy ra tại …………….
theo Quyết định khởi tố/nhập/tách/phục hồi điều tra vụ án hình sự số:…………ngày………….tháng …………năm………..của………
Cơ quan…………
thông báo cho ông/bà:………………..
là (2)………………. trong vụ án trên biết.
Nơi nhận: – Như trên; – ………….. ; – Hồ sơ 02 bản. |
3. Hướng dẫn mẫu thông báo tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự:
(1) Ghi rõ căn cứ tạm đình chỉ điều tra vụ án quy định tại khoản 1 Điều 229 BLTTHS:
– Khi chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn điều tra vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra;
– Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra;
– Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn điều tra. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.
(2) Ghi rõ tư cách tham gia tố tụng: Bị hại, đương sự hoặc người bảo vệ quyền lợi quy định tại khoản 3 Điều 229 BLTTHS.
Cơ sở pháp lý:
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
Thông tư 119/2021/TT-BCA quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự.