Người được hưởng án treo nếu có nhiều tiến bộ, chấp hành tốt pháp luật và nghĩa vụ trong thời gian thử thách có thể được rút ngắn thời gian thử thách theo quy định. Đây là chính sách nhân đạo của Nhà nước, khuyến khích người phạm tội cải tạo tốt để sớm hòa nhập cộng đồng. Dưới đây là Mẫu quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo mới nhất theo Thông tư liên tịch số 03/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo:
Mẫu quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo hiện nay đang được thực hiện theo Mẫu số 03-THAHS (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
QUYẾT ĐỊNH
RÚT NGẮN THỜI GIAN THỬ THÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO
TÒA ÁN … (4)
– Thành phần Hội đồng phiên họp xét rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo gồm có(5):
Thẩm phán – Chủ tọa phiên họp: Ông (Bà) …
Các Thẩm phán: | Ông (Bà) …… Ông (Bà) … |
– Thư ký phiên họp: Ông (Bà) … (6)
– Đại diện Viện Kiểm sát … (7) tham gia phiên họp:
Ông (Bà) …. – Kiểm sát viên.
NHẬN THẤY:
Người bị xử phạt tù được hưởng án treo đang chịu thử thách tại … (8)
Ngày … tháng … năm… (9)
Sau khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo … (10)
Sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến,
XÉT THẤY:
Việc đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo với lý do là … (11)
Căn cứ vào … (12)
QUYẾT ĐỊNH:
1…(13) đề nghị của …(14) về việc rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo …(15)
Bị xử phạt … (16) tù về tội (các tội) nhưng được hưởng án treo với thời gian thử thách là … (17)
Tại bản án hình sự … (18) số … ngày… tháng… năm… của Tòa án… (19)
2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định trong trường hợp Viện kiểm sát không có kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận: – Ghi theo những nơi cần gửi theo quy định tại khoản 5 Điều 65 Luật Thi hành án hình sự; – Lưu hồ sơ. | TM. HỘI ĐỒNG PHIÊN HỌP THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
3. Hướng dẫn mẫu quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo:
Quá trình soạn Mẫu quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo cần lưu ý những vấn đề như sau:
- Tại mục (1) và (4) ghi tên Tòa án xét rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi tên Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân khu vực X – tỉnh H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự Khu vực 1, Quân khu 4).
- Tại mục (2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định (ví dụ 1:04/2021/THAHS-QĐ).
- Tại mục (3) ghi địa điểm, ngày, tháng, năm ra quyết định.
- Tại mục (5) ghi đầy đủ họ tên của Thẩm phán. Nếu là Tòa án quân sự thì không ghi “Ông (Bà)” mà ghi cấp bậc quân hàm.
- Tại mục (6) ghi đầy đủ họ tên của Thư ký phiên họp và ghi rõ là Thư ký Tòa án hoặc Thẩm tra viên của Tòa án nào như hướng dẫn tại điểm (1).
- Tại mục (7) ghi tên Viện kiểm sát như hướng dẫn tại (1); ghi đầy đủ họ tên Kiểm sát viên tham gia phiên họp.
- Tại mục (8) ghi tên cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người bị xử phạt tù được hưởng án treo.
- Tại mục (9) ghi ngày, tháng, năm, số văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo của Cơ quan thi hành án hình sự nơi họ cư trú hoặc làm việc (ví dụ: Ngày 15 tháng 5 năm 2018 cơ quan thi hành án hình sự Công an huyện B, tỉnh A có văn bản số 18/…. đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo).
- Tại mục (10) ghi họ tên, các bí danh, tên thường gọi khác (nếu có), năm sinh của người được hưởng án treo. Nếu người được hưởng án treo dưới 18 tuổi thi ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh.
- Tại mục (11) ghi lý do đề nghị rút ngắn thời gian thử thách người được hưởng án treo; ghi nhận định của Hội đồng phiên họp, những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị; căn cứ pháp luật để giải quyết vụ việc.
- Tại mục (12) tùy từng trường hợp mà ghi rõ căn cứ pháp luật để ra quyết định.
- Tại mục (13) tùy từng trường hợp mà ghi như sau:
+ Nếu chấp nhận toàn bộ đề nghị của cơ quan, tổ chức thì ghi: Chấp nhận.
+ Nếu chấp nhận một phần đề nghị của cơ quan, tổ chức thì ghi: Chấp nhận một phần.
- Tại mục (14) ghi rõ tên cơ đề nghị.
- Tại mục (15) ghi họ tên các bí danh, tên thường gọi khác (nếu có), năm sinh của người được hưởng án treo (nếu người được hưởng án treo dưới 18 tuổi thì ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh), nơi cư trú, dân tộc, giới tính, tôn giáo, quốc tịch, bố mẹ của người được hưởng án treo.
- Tại mục (16) ghi mức hình phạt tù theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “02 (hai) năm”).
- Tại mục (17) ghi thời gian thử thách theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “02 (hai) năm”).
- Tại mục (18) bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
- Tại mục (19) nếu chấp nhận hoặc chấp nhận một phần đề nghị thì ghi cụ thể mức rút ngắn thời gian thử thách (ví dụ: Rút ngắn thời gian thử thách là 01 (một) năm cho người được hưởng án treo Nguyễn Văn A).
3. Một số lưu ý thực tiễn khi soạn thảo Quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo:
3.1. Những lỗi thường gặp khi điền thông tin trong mẫu quyết định:
Trong thực tiễn, nhiều cơ quan hoặc cá nhân khi lập Quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo thường mắc lỗi ở phần thông tin hành chính và căn cứ pháp lý. Lỗi phổ biến nhất là ghi sai số bản án hoặc ngày tháng của Quyết định thi hành án treo, trong khi đây là căn cứ quan trọng xác định tính hợp pháp của quyết định mới. Ngoài ra, cũng thường gặp tình trạng ghi thiếu thông tin về thời gian đã chấp hành, thời gian được rút ngắn hoặc không nêu rõ căn cứ tiến bộ của người chấp hành án; dẫn đến hồ sơ bị trả lại hoặc yêu cầu bổ sung. Vì vậy, khi soạn cần đối chiếu chặt chẽ giữa hồ sơ theo dõi thi hành án, bản án gốc và đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã/phường để đảm bảo thống nhất tuyệt đối về dữ liệu.
3.2. Lưu ý về căn cứ pháp lý và biểu mẫu đang còn hiệu lực:
Một lỗi nghiêm trọng khác là sử dụng biểu mẫu hoặc căn cứ pháp lý đã hết hiệu lực. Hiện nay, căn cứ hợp pháp để sử dụng là Luật Thi hành án hình sự năm 2019, Bộ luật Hình sự năm 2015 và các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP… Nếu sử dụng biểu mẫu cũ theo các văn bản pháp luật cũ thì sẽ không còn giá trị áp dụng. Bên cạnh đó, các cơ quan tư pháp cần thường xuyên cập nhật các hướng dẫn nghiệp vụ của Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao để bảo đảm mẫu quyết định luôn phù hợp với thực tiễn áp dụng.
3.3. Thời điểm áp dụng và hiệu lực thi hành của Quyết định rút ngắn:
Theo quy định tại Điều 89 Luật Thi hành án hình sự năm 2019, thời điểm tính hiệu lực của Quyết định rút ngắn thời gian thử thách là kể từ ngày Tòa án có thẩm quyền ra quyết định. Tức là, sau khi Quyết định được ký và ban hành hợp lệ, người chấp hành án chính thức được tính giảm thời gian thử thách, không phụ thuộc vào ngày cơ quan thi hành án hoặc Ủy ban nhân dân xã nhận được văn bản. Do đó, trong thực tế cần đặc biệt lưu ý ngày ra Quyết định vì đây là mốc pháp lý để xác định thời gian còn lại của án treo, thời điểm kết thúc thử thách, và thời điểm đủ điều kiện xóa án tích theo Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015.
3.4. Trách nhiệm lưu hồ sơ, gửi và công bố Quyết định:
Ngay sau khi Quyết định rút ngắn thời gian thử thách được ban hành, Tòa án đã ra quyết định án treo ban đầu hoặc Cơ quan thi hành án hình sự có trách nhiệm gửi Quyết định cho người được rút ngắn, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội nơi người đó cư trú hoặc công tác. Việc gửi phải thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, kèm theo bản sao hồ sơ đề nghị rút ngắn. Đồng thời, Cơ quan thi hành án hình sự phải lưu trữ bản chính quyết định và hồ sơ đề nghị trong sổ theo dõi, bảo đảm phục vụ công tác kiểm sát, thống kê. Việc công bố quyết định tại địa phương nên được thực hiện công khai, có biên bản ghi nhận để xác định rõ trách nhiệm quản lý của chính quyền cơ sở.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


