Hiện nay, theo quy định của pháp luật Tố tụng hình sự thì người bào chữa bị hủy việc đăng ký bào chữa bằng thông báo hủy của Tòa án. Vậy mẫu thông báo hủy bỏ việc đăng ký bào chữa có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo hủy bỏ việc đăng ký bào chữa là gì?
Theo quy định của Hiến pháp 2013: Bào chữa được định nghĩa dưới góc độ pháp lý là việc dùng lí lẽ, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can, bị cáo. Bào chữa là quyền hiến định của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự.
Theo như quy định của pháp luật Tố tụng hiện hành thì ta nhận thấy, bào chữa có những đặc điểm cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề nội dung: Bào chữa là tất cả các hoạt động của người bị buộc tội bao gồm bị can, bị cáo và người bào chữa từ khi bị buộc tội cho đến khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Thông qua các hành vi cụ thể, họ sẽ sử dụng các quyền luật định để làm sáng tỏ những tình tiết chứng minh cho sự vô tội hay làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cũng như những tình tiết khác có lợi cho người bị buộc tội.
Thứ hai, về vai trò thì bào chữa có thể được hiểu sơ khai nhất là một trong những nội dung cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự, đối lập với chức năng buộc tội của cơ quan tiến hành tố tụng, người bào chữa có vai trò gỡ tội.
Thứ ba, về quyền bào chữa không chỉ thuộc về bị can, bị cáo mà còn thuộc về người bị tình nghi phạm tội, túc là những người bị bắt, bị tạm giữ nhưng chưa bị khởi tố và người bào chữa, người đại diện hợp pháp của họ.
Nếu trong trường hợp mà Tòa án hủy bỏ đăng ký bào chữa của người bào chưa mà người bị buộc tội mời hoặc thuê thì cần phải thực hiện thông báo về việc hủy bỏ đăng ký bào chữa và mẫu bản thông báo được lập ra để thông bào về việc hủy bỏ đăng ký bào chữa và việc hủy bỏ này cần được nêu rõ lý do hủy bỏ đăng ký bào chữa này.
Mẫu thông báo về việc hủy bỏ đăng ký bào chữa được cơ quan có thẩm quyền lập ra để thông bào về việc hủy bỏ đăng ký bào chữa. Mẫu thông báo nêu rõ thông tin người bào chữa… Mẫu được bàn hành theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 về Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao
2. Mẫu thông báo hủy bỏ việc đăng ký bào chữa:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]……….
______
Số:…../TB-VKS…-…[3]
…, ngày……… tháng……… năm 20……
THÔNG BÁO
HUỶ BỎ VIỆC ĐĂNG KÝ BÀO CHỮA
VIỆN KIỂM SÁT……
Căn cứ các điều 42, 72, 73 và 78 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Văn bản thông báo người bào chữa số….. ngày….. tháng….. năm…… của Viện kiểm sát……;
Xét thấy ông (bà)[4]…… bào chữa cho[5]…… thuộc trường hợp phải huỷ bỏ việc đăng ký bào chữa theo quy định tại điểm…… khoản 7 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Viện kiểm sát…… hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và Văn bản thông báo người bào chữa số…… ngày…… tháng…… năm…….. của Viện kiểm sát …hết giá trị sử dụng.
Viện kiểm sát……thông báo cho ông (bà)[4]…… (và cơ sở giam giữ[6]……………, nếu có) biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
– Người bào chữa;
– Cơ sở giam giữ (nếu có);
-………..;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
KIỂM SÁT VIÊN
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo hủy bỏ việc đăng ký bào chữa:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Ghi rõ họ, tên người đăng ký bào chữa
[5] Ghi rõ họ, tên người bị buộc tội được bào chữa
[6] Ghi tên cơ sở giam, giữ
4. Một số quy định về hủy bỏ việc đăng ký bào chữa:
4.1. Khi nào thì người bào chữa không được bào chữa:
Cũng theo như quy định tại khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về người bào chữa không được bào chữa Cơ quan có thẩm quyền thi hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi tiếp nhận thủ tục đăng ký bào chữa mà phát hiện Luật sư thuộc trường hợp không được bào chữa thì sẽ tiến hành việc tự chối đang ký bào chữa đối với những người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó; người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật hay là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Ngoài ra,
4.2. Từ chối hoặc hủy bỏ việc đăng ký bào chữa là gì:
Pháp luật tố tụng hiện hành đã có quy định rất cụ thể và chi tiết để mọi người có thể hiểu như thế nào là từ chối việc bào chữa và như thế nào là hủy bỏ việc bào chữa tại điều 78
Từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại khoản 5 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 là trường hợp Cơ quan có thẩm quyền Thi hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi tiếp nhận thủ tục đăng ký bào chữa mà phát hiện Luật sư thuộc trường hợp không được bào chữa như là người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó; là người tham gia vụ án đối với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; hoặc là người đang là truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Hủy bỏ việc đăng ký bào chữa quy định tại khoản 7 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 là trường hợp Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa sau khi ra văn bản thông báo đăng ký bào chữa mới phát hiện Luật sư thuộc trường hợp không được bào chữa hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa.
4.3. Các trường hợp từ chối hoặc hủy bỏ đăng ký bào chữa:
Cơ quan có thẩm quyền Thi hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho Luật sư, cơ sở giam giữ khi thực hiện việc từ chối và hủy bỏ người bào chữa thuộc một trong các trường hợp sau đây theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
– Khi phát hiện Luật sư thuộc trường hợp không được bào chữa như: Là người đã tiến hành tố tụng vụ tố tụng vụ án đó; là người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; hoặc là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
– Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa: Hành vi vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa hiện chưa được quy định cụ thể nhưng khái quát lại, đó có thể là hành vi vi phạm nghĩa vụ của Luật sư khi tham gia tố tụng hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác
Cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm từ chối việc đăng ký bào chữa và hủy bỏ việc đăng ký bào chữa.Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi có căn cứ từ chối hoặc hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, hủy bỏ việc đăng ký bào chữa cho Luật sư,cơ sở giam giữ. Trường hợp Cơ quan đang thụ lý vụ án hủy bỏ thông báo việc đăng ký bào chữa của Luật sư chỉ định thì phải thông báo cho tổ chức quản lý Luật sư bằng văn bản và nêu rõ lý do hủy bỏ.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
– Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 về Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.