Hiện nay, theo như quy định của pháp luật hiện hành thì đối với đương sự trong một vụ án có quyền yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa thực hiện bào chữa cho mình trong một vụ án. Khi đương sự thực hiện yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa đối với Tòa án thì cần phải được thực hiện bằng mẫu giấy. Vậy mẫu yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa là gì?
Theo quy định của Hiến pháp 2013: Bào chữa được định nghĩa dưới góc độ pháp lý là việc dùng lí lẽ, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can, bị cáo. Bào chữa là quyền hiến định của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự. Bên cạnh đó thì pháp luật này cũng quy định người bào chữa được định nghĩa dưới góc độ pháp lý là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng kí bào chữa.
Mẫu yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa là mẫu văn bản của cá nhân bị coi la có tội được lập ra để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền yêu cầu hoặc đề nghị cử người bào chữa. Điều này được pháp luật Tố tụng hình sự quy định thì Thẩm phán có thẩm quyền chỉ định người bào chữa cho người bị coi là có tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ khi mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình; người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.
Mẫu yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa được lập ra để yêu cầu hoặc đề nghị cử người bào chữa. Mẫu yêu cầu, đề nghị được đương sự dùng để gửi tới Tòa án và là cơ sở để Tòa án dựa vào đó để chấp thuận yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa khi không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa theo như quy định của pháp luật hiện hành. Mẫu yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa nêu rõ nội dung yêu cầu… Mẫu yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa được ban hành theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
2. Mẫu yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]…….
_______
Số:…../YC-VKS…-…[3]
…, ngày……… tháng……… năm 20……
YÊU CẦU/ĐỀ NGHỊ[4]
CỬ NGƯỜI BÀO CHỮA
VIỆN KIỂM SÁT…..
Căn cứ Điều 42 và Điều 76[5] Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số…… ngày…… tháng…… năm…….. và Quyết định khởi tố bị can số…… ngày…… tháng…… năm…… của[6]…… đối với[7]…… về tội….… quy định tại khoản…… Điều…… Bộ luật Hình sự;
YÊU CẦU:
1. …[8]……… cử người bào chữa cho bị can……
2. Người bào chữa có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.
Nơi nhận:
– Cơ quan, tổ chức cử người bào chữa;
-………..;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
KIỂM SÁT VIÊN
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Trường hợp tổ chức thuộc điểm a và điểm khoản 2 Điều 76 BLTTHS thì yêu cầu; thuộc điểm c khoản 2 Điều 76 BLTTHS thì đề nghị
[5] Trường hợp người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi thì căn cứ các điều 42, 76 và 422 BLTTHS
[6] Ghi tên cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can
[7] Ghi rõ họ, tên bị can
[8] Ghi tên cơ quan, tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 76 BLTTHS
4. Một số quy định về yêu cầu, đề nghị cử người bào chữa:
4.1. Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về chỉ định người bào chữa:
Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định:
– Trong các trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ: Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình; người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.
– Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp quy định đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa; trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình
Như vậy có thể thấy rằng Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã mở rộng diện người bào chữa gồm cả trợ giúp viên pháp lý để bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý, đây được xem như là quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi để bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp người bị buộc tội mà còn phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tiễn hiện nay khi đa phần trợ giúp pháp lý đều không có thẻ luật sư nên khó khăn trong việc tiếp cận và bảo vệ quyền lợi cho người bị buộc tội.
4.2. Lựa chọn người bào chữa:
Người bào chữa do người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ lựa chọn những việc lựa chọn người bào chữa phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành. Do đó, trong thời hạn mười hai giờ kể từ khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị bắt, bị tạm giữ thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ. Tuy nhiên, nếu người bị bắt, người bị tạm giữ không nêu đích danh người bào chữa thì theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị bắt, bị tạm giữ phải chuyển đơn này cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.
Sau đó, khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị tạm giam thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ trong thời hạn hai mươi bốn giờ kể từ thời điểm được nêu ra ở trên. Bên cạnh đó nếu người đại diện hoặc người thân thích của người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam có đơn yêu cầu nhờ người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam để có ý kiến về việc nhờ người bào chữa.
Tuy nhiên khi người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận từ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương trở lên cử bào chữa viên nhân dân để bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
4.3. Chỉ định người bào chữa:
Trong các trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ. Một là, Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình. Hai là, Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự nam w thì Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa khi người bị coi là có tồi thuê. Tuy nhiên, thì theo quy định của pháp luật này thì người bị coi là có tội phạm tội nghiêm trọng và tồi đặc biệt nghiêm trọng hoạc một trong các trường hợp khác được pháp luật quy định thì được trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.