Hiện nay, Mẫu quyết định thay đổi trưng cầu người phiên dịch, dịch thuật là văn bản được nhiều quý bạn đọc quan tâm đến. Vậy, Mẫu quyết định thay đổi trưng cầu người phiên dịch, dịch thuật có nội dung như thế nào? Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định thay đổi trưng cầu người phiên dịch, dịch thuật?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định thay đổi trưng cầu người phiên dịch, dịch thuật là gì?
Người phiên dịch phải đáp ứng tiêu chuẩn: là người có khả năng phiên dịch, dịch thuật và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt. Mẫu quyết định về việc thay đổi trưng cầu người phiên dịch, dịch thuật là mẫu văn bản quyết định được cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án lập ra để quyết định về việc thay đổi trưng cầu người phiên dịch, dịch thuật.
Mẫu quyết định về việc thay đổi trưng cầu người phiên dịch, dịch thuật được lập ra để quyết định về việc thay đổi trưng cầu người phiên dịch, dịch thuật. Mẫu quyết định là cơ sở để thay đổi người phiên dịch, dịch thuật khi họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự; có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ và làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người tham qua tố tụng. Mẫu quyết định nêu rõ nội dung thay đổi… Mẫu quyết định được ban hành theo Thông tư 61/2017/TT-BCA về quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự do Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Mẫu quyết định thay đổi trưng cầu người phiên dịch, dịch thuật và hướng dẫn soạn thảo:
2.1. Mẫu quyết định thay đổi trưng cầu người phiên dịch, dịch thuật:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc | ||
Số: ………….. /ĐN- …… | …………, ngày ………. tháng ………. năm…………….. |
ĐỀ NGHỊ PHÊ CHUẨN QUYẾT ĐỊNH GIA HẠN TẠM GIỮ
(Lần thứ …….. )
Kính gửi: ……..
Tiếp theo Quyết định(1)……………….. số:
ngày ………… tháng ………. năm……………của ………………..đối với….
Họ tên: ……….. Giới tính: …………
Tên gọi khác: ……..
Sinh ngày ………… tháng ………… năm ………………… tại:………….
Quốc tịch: …………; Dân tộc: ………; Tôn giáo: ……..
Nơi thường trú: …….
Nơi tạm trú: ……..
Nơi ở hiện tại: ……………..
Căn cứ …………..
Xét cần thiết cho việc điều tra,
Căn cứ Điều (2) …………, Điều 117 và khoản 2 Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự,
Cơ quan……….
ra Quyết định gia hạn tạm giữ lần thứ(3)…………….. số: ………. ngày……….. tháng………. năm……… đối với: ………..
Thời hạn gia hạn tạm giữ:………….ngày, kể từ ………… giờ ……….. ngày ………. tháng ……..năm……. đến ……. giờ ……….. ngày ….. tháng ……….. năm……
Tạm giữ tại: ………………
Đề nghị Viện kiểm sát ……………..
phê chuẩn Quyết định gia hạn tạm giữ trên.
Nơi nhận: – Như trên; – Hồ sơ 02 bản.
| ……………………………………………………………………………………………………
|
2.2. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định thay đổi trưng cầu người phiên dịch, dịch thuật:
(1) Ghi rõ: Quyết định tạm giữ hoặc Quyết định gia hạn tạm giữ lần thứ nhất;
(2) Căn cứ thẩm quyền quy định tại Điều 36 hoặc Điều 39 BLTTHS;
(3) Ghi rõ: Quyết định gia hạn tạm giữ lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
3. Một số quy định thay đổi trưng cầu người phiên dịch, dịch thuật:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 70
Người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói cũng được coi là người phiên dịch. Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, nói biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tờa án chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết tật đó.
Căn cứ Điều 70
– Người phiên dịch, người dịch thuật là người có khả năng phiên dịch, dịch thuật và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt.
Để thực hiện được nhiệm vụ của mình, người phiên địch có quyền và nghĩa vụ phải thực hiện việc dịch theo yêu cầu của tòa án trung thực, khách quan, đúng nghĩa; được đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm về lời nói cần phiên dịch; không được tiếp xúc với những người tham gia tố tụng khác, nếu việc tiếp xúc đó ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ; phải có mặt theo giấy triệu tập của tòa án, phải cam đoan trước tòa án về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình; được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật. Nếu người phiên dịch cố ý dịch sai sự thật hoặc khi được tòa án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Người phiên dịch, người dịch thuật có quyền theo như quy định tại Điều 70 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 là được
Pháp luật nước ta luôn quy định về việc cá nhân, cơ quan , tổ chức luôn có những quyền và nghĩa vụ song song với nhau để đảm bảo tính công bằng, công khai, minh bạch trong tố tụng hình sự. Vậy đới với quy định này thì người phiên dịch, người dịch thuật có nghĩa vụ của mình là phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; bên cạnh đó phải đảm báo việc phiên dịch, dịch thuật của mình phải trung thực. Tuy nhiên nếu người này phiên dịch, dịch thuật. Trong quy định về phiên dịch và dịch thuât trong một vụ án thì người phiên dịch và dịch thuật phải giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi phiên dịch, dịch thuật; việc này được đảm bảo bằng việc người phiên dịch, dịch thuật thực hiện việc cam đoan trước cơ quan đã yêu cầu về việc thực hiện nghĩa vụ của mình.
Người phiên dịch, người dịch thuật phải tuân thủ các quy định để trược trở thành người phiên dịch, người dịch thuật trong phiên tòa thì phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị Tòa án thay đổi, nếu người này đồng thời là bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; và là người đại diện, người thân thích của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc của bị can, bị cáo; hay đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, tiến hành tố tụng trong vụ án đó. Như vậy thì việc thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật do cơ quan yêu cầu phiên dịch, dịch thuật quyết định. Những quy định tại Điều 70 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 cũng áp dụng đối với người biết được cử chỉ, hành vi của người câm, người điếc, chữ của người mù”.
Căn cứ tại Điều 27
Như vậy, người phiên dịch, người dịch thuật để tham gia tố tụng hình sự phải là người có khả năng phiên dịch, dịch thuật phải thực sự đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của người dịch được quy định tại Điều 27 Nghị định này và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu tham gia vào vụ án đó với tư cách là người phiên dịch, người dịch thuật một cách trung thực và có cam đoan trước cơ quan đã yêu cầu về việc thực hiện nghĩa vụ của mình.
Cơ sở pháp lý:
Thông tư 119/2021/TT-BCA quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự