Việc tạm ngừng phiên tòa phải được thực hiện dựa trên các trình tự và thủ tục pháp luật quy định. Kèm theo Mẫu quyết định tạm ngừng phiên tòa. Vậy Mẫu quyết định tạm ngừng phiên tòa được làm như thế nào? Nội dung và cách thức làm ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định tạm ngừng phiên tòa là gì, Mục đích của mẫu đơn?
– Khái niệm: Tạm ngừng phiên tòa được hiểu là việc vì một số lý do đặc biệt mà vụ án đang được xét xử không tiếp tục xét xử trong một thời hạn nữa.
– Mục đích: Quy định về tạm ngừng phiên tòa nhằm hạn chế việc Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà nhiều lần và hạn chế việc gây khó khăn, kéo dài trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, Cũng theo đó mà quy định này còn hạn chế tình trạng bản án, quyết định giải quyết án của Tòa án cấp sơ thẩm bị Tòa án cấp phúc thẩm xử huỷ, hay sửa án và tiết kiệt thời gian, giảm chi phí tố tụng trên thực tế
Mẫu quyết định tạm ngừng phiên tòa là mẫu với các nội dung và thông tin the quy định của pháp luật về việc tạm ngưng phiên tòa trong các trường hợp cụ thể với các trình tự và thủ tục kèm theo quyết định này.
2. Mẫu quyết định tạm ngừng phiên tòa:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________
…………., ngày … tháng … năm…
TÒA ÁN NHÂN DÂN….. (1)
________
Số:…../…../QĐST-…. (2)
QUYẾT ĐỊNH
TẠM NGỪNG PHIÊN TÒA
TÒA ÁN NHÂN DÂN…….
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông (Bà)
Thẩm phán (nếu Hội đồng xét xử gồm có 5 người): Ông (Bà)
Các Hội thẩm nhân dân:
1.Ông (Bà)………
2.Ông (Bà)………
3.Ông (Bà)………
Đã tiến hành mở phiên tòa sơ thẩm xét xử vụ án dân sự thụ lý số:…/…/TLST-……., ngày … tháng… năm…..(3) về việc(4)
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:………/………../QĐXXST-…….. ngày…tháng… năm……(5)
Xét thấy: (6).
Căn cứ vào Điều 235 và Điều 259 của Bộ luật tố tụng dân sự;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tạm ngừng phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số…/…/TLST-…. ngày….tháng…..năm…..
2. Thời gian, địa điểm tiếp tục phiên tòa xét xử vụ án được ấn định như sau(7) ………
Nơi nhận:
– Đương sự;
– Viện kiểm sát nhân dân cung cấp;
– Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm Mẫu quyết định tạm ngừng phiên tòa:
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 50-DS:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra quyết định tạm ngừng phiên tòa; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định tạm ngừng phiên tòa (ví dụ: Số: 89/2017/QĐXXST-KDTM).
(3) Ghi số, ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ: số 30/2017/TLST-LĐ).
(4) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật tố tụng dân sự, để ghi vào phần trích yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết là tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).
(5) Ghi số, ngày, tháng, năm của Quyết định đưa vụ án ra xét xử (ví dụ: số 02/2017/QĐXXST-LĐ).
(6) Ghi rõ lý do của việc tạm ngừng phiên toà dân sự sơ thẩm thuộc trường hợp cụ thể nào quy định tại Điều 259 của Bộ luật tố tụng dân sự.
(7) Ghi rõ thời gian, địa điểm tiếp tục phiên tòa dân sự sơ thẩm (ví dụ: Phiên tòa dân sự sơ thẩm sẽ được tiếp tục vào hồi 08 giờ 30 phút ngày 10 tháng 3 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận 1, thành phố H; địa chỉ số….phố…phường….quận 1, thành phố H). Trong trường hợp chưa ấn định được thời gian, địa điểm tiếp tục phiên tòa thì ghi “Thời gian, địa điểm tiếp tục phiên tòa xét xử vụ án sẽ được Tòa án thông báo sau”.
4. Quy định của pháp luật về tạm ngừng phiên tòa:
Tại Khoản 1 Điều 259 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: Trong quá trình xét xử Hội đồng xét xử có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có một trong 6 căn cứ sau:
“a) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng;
b) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt;
c) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;
d) Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại;
đ) Các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải;
e) Cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này”.
Khoản 2 Điều 259 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng phiên tòa không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa; nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Hội đồng xét xử phải thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa”.
Theo đó, Trong quá trình kiểm sát hoạt động tố tụng tại phiên toà khi có căn cứ cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ Kiểm sát viên có quyền đề nghị Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên toà theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc Quy định về tạm ngừng phiên tòa nhằm hạn chế việc Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà nhiều lần, gây khó khăn, kéo dài trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, đồng thời quy định này còn hạn chế tình trạng bản án, quyết định giải quyết án của Tòa án cấp sơ thẩm bị Tòa án cấp phúc thẩm xử huỷ, sửa án theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Một số vướng mắc trong quá trình áp dụng quy định về tạm ngưng phiên tòa:
Thứ nhất, đối với việc Tạm ngừng phiên tòa theo điểm c khoản 1 Điều 259 thì “Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa”
Thứ hai, pháp luật có quy định thời hạn tạm ngừng phiên tòa tại khoản 2 Điều 259 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 với thời gian cụ thể là không quá 01 tháng, và khi hết thời hạn này nếu lý do để ngừng phiên tòa không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa.
Theo đó, có thể phát sinh tình huống đến ngày cuối cùng của thời hạn 01 tháng nêu trên thì lý do tạm ngừng phiên tòa mới không còn, và trong các trường hợp nếu quy định Hội đồng xét xử phải tiếp tục tiến hành phiên tòa trong thời gian giới hạn không quá 01 tháng thì sẽ không đủ thời gian để triệu tập đầy đủ người tham gia tố tụng tham gia phiên tòa, gây khó khăn cho việc xét xử theo quy định của pháp luật. Vậy thì Để khắc phục vấn đề này, thiết nghĩ cần có quy định thêm về khoảng thời gian nhất định kể từ khi lý do tạm ngừng phiên tòa không còn, Hội đồng xét xử phải tiếp tục tiến hành phiên tòa theo quy định của pháp luật
Cũng theo quy định tại khoản 2 Điều 259 Bộ luật tố tụng dân sự quy định thì khi hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa mà lý do tạm ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định.
Theo đó căn cứ dưa trên điều luật quy định thẩm quyền tạm đình chỉ vụ án thuộc về Hội đồng xét xử nên hiện tại có hai quan điểm như Hội đồng xét xử phải tiếp tục tiến hành phiên tòa, và trên cơ sở kết quả thảo luận tại phiên tòa mới quyết định việc tạm đình chỉ vụ án hay đối với các trường hợp này, không cần thiết phải mở lại phiên tòa, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ban hành quyết định tạm đình chỉ vụ án theo quy định.
Cơ sở pháp lý: Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự 2015.