Pháp luật quy định các hành vi vi phạm hành chính và áp dụng, thi hành các biện pháp xử phạt hợp lệ, theo đó, khi cơ quan, cá nhân ra quyết định thi hành xử phạt đối với các hành vi cần phải điều tra và xem xét lại những tình tiết, trường hợp để có những biện pháp kịp thời như quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là gì?
- 2 2. Mẫu Quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
- 3 3. Hướng dẫn lập Mẫu Quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
- 4 4. Một số quy định pháp luật liên quan:
1. Mẫu quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là gì?
Mẫu MQĐ 09: Quyết định tạm đình chỉ thi hành
Mẫu MQĐ 09: Quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là mẫu quyết định được lập ra từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ra quyết định thi hành quyết định xử phạt hành chính dựa trên các căn cứ trong hành vi vi phạm để ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người vi phạm.
2. Mẫu Quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Nội dung cơ bản của mẫu quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải như sau:
MQĐ 09
CƠ QUAN (1)
——-
Số: ……./QĐ-TĐC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
(2)….., ngày …. tháng … năm ……
QUYẾT ĐỊNH
Tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải *
Căn cứ
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số …………/QĐ-XPVPHC ngày ……./………/……….của (3) ;
Căn cứ Quyết định về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính số ……./QĐ-GQXP ngày……./………/………. (nếu có);
Xét đề nghị của (4):………….
Tôi: …….
Chức vụ (5): ………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm đình chỉ việc thi hành Quyết định số ………./QĐ-XPVPHC ngày ……./……/………của (3)………. xử phạt vi phạm hành chính đối với (ông (bà)/tổ chức) có tên sau đây:
(1. Họ và tên): ……..Giới tính:……
Ngày, tháng, năm sinh: …../…./………….. Quốc tịch:…………
Nghề nghiệp: …………
Nơi ở hiện tại:………..
Số định danh cá nhân/GCNKNCM/CMND/Hộ chiếu: ……ngày cấp: …../….. /……;
Nơi cấp: ……..
(1. Tên tổ chức vi phạm): ……
Địa chỉ trụ sở chính: ……..
Mã số doanh nghiệp: ……..
Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động: …….
Ngày cấp: …./……./…….;………………..nơi cấp:……………..
Người đại diện theo pháp luật (6): …….Giới tính:……..
Chức danh (7):…………
Lý do tạm đình chỉ việc thi hành Quyết định xử phạt VPHC: ……..
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết định này được:
1. Giao cho ông (bà) (8)………. là cá nhân vi phạm/đại diện cho tổ chức vi phạm có tên tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành.
Ông (bà)/Tổ chức (9)……. có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. Gửi cho (10)……….. để tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Lưu: VT,……..
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ chức vụ, họ và tên)
3. Hướng dẫn lập Mẫu Quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, khởi kiện (nếu tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính để giải quyết khiếu nại, khởi kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Luật xử lý vi phạm hành chính); hoặc ghi tên cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính để chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính).
Trường hợp người ra quyết định là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thì ghi tên cơ quan theo hướng dẫn về thể thức của Bộ Nội Vụ.
(2) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Bộ Nội vụ.
(3) Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
(4) Ghi chức vụ của người đứng đầu bộ phận tham mưu cho người có thẩm quyền ra quyết định.
(5) Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định.
(6) Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.
(7) Ghi chức danh của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi chức danh chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi chức danh của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.
(8) Ghi họ và tên của cá nhân vi phạm/người đại diện tổ chức vi phạm.
(9) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức vi phạm.
(10) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức có trách nhiệm chủ trì tổ chức thi hành Quyết định.
4. Một số quy định pháp luật liên quan:
Căn cứ theo Điều 73
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật tổ chức vi phạm hành chính . Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.
– Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt phải có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và ra
Theo đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 74
Căn cứ theo Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để tiến hành xử lý nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
– Khi có két quả thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ; trong trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự.
Như vậy, đối với việc đưa ra quyết định xử phạt hành chính có hai trường hợp xảy ra là xử phạt hành chính không lập biên bản và xử phạt hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Khi có quyết định xử phạt thì cơ quan, cá nhân và người có thẩm quyền thi hành các quyết định xử phạt đó, trong trường hợp hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định và chuyển hồ sơ cho cơ quan khác có thẩm quyền tiến hành giải quyết.