Hiện nay, sau khi việc kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù cần phải đưa ra kết luận cho việc kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù này. Vậy mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù có nội dung thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù là gì?
- 2 2. Mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù:
- 4 4. Một số quy định về kết luận trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù:
1. Mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù là gì?
Thi hành án phạt tù có thể hiểu một các đơn giản là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người bị kết án hình phạt tù chấp hành theo quyết định của bản án hoặc quyết định của
Mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù được Viện kiểm sát lập ra với mục đích để để kết luận về việc trực tiếp kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù của những người thực hiện công tác này. Mẫu kết luận này cũng là cơ sở để cơ quan cấp trên nắm bặt được tình hình của tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù theo Bộ luật Tố tụng hình sự. Mẫu được ban hành theo Quyết định 39/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VIỆN KIỂM SÁT….
VIỆN KIỂM SÁT ….
Số: ……../KL-VKS…-…
…., ngày…tháng…năm…
KẾT LUẬN
Trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù
tại ….
Căn cứ Điều 22 và Điều 25 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Căn cứ Điều 6 và Điều 42 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam;
Căn cứ Điều 141 Luật Thi hành án hình sự;
Căn cứ Quyết định số……ngày…..tháng….năm.….của Viện trưởng Viện kiểm sát….về trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù tại…
Viện kiểm sát ……. có các ông (bà):
(1)….; Chức vụ/chức danh: ……Trưởng đoàn;
(2)…..; Chức vụ/chức danh: ……Thành viên;
(3) ……
Trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù tại….., từ ngày…….. đến ngày …….
Sau khi nghe (Thủ trưởng đơn vị được kiểm sát) ……..báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù tại …..…từ ngày ….. đến ngày……… Đoàn trực tiếp kiểm sát…. ; thông qua trao đổi, tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo kết luận, dự thảo kiến nghị, dự thảo kháng nghị (nếu có), có kết luận như sau:
A. SỐ LIỆU
(Có phụ lục kèm theo)
B. TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT
I. ƯU ĐIỂM
1. Tình hình chấp hành pháp luật của cơ sở giam giữ
1.1.Về việc thực hiện chế độ quản lý giam giữ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam (quy định tại Chương III Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và quy định của pháp luật khác có liên quan)
1.2 Về thủ tục thi hành án phạt tù, chế độ quản lý giam giữ, giáo dục phạm nhân (quy định tại Mục 1 Chương III Luật Thi hành án hình sự và quy định của pháp luật khác có liên quan)
1.3. Về việc thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam, phạm nhân (quy định tại các chương IV, V, VI Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, Mục 2 Chương III Luật Thi hành án hình sự và quy định của pháp luật khác có liên quan)
1.4. Về việc tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo (quy định tại Chương IX Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, Chương XIII Luật Thi hành án hình sự và quy định của pháp luật khác có liên quan)
2. Tình hình chấp hành pháp luật của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam, cơ quan quản lý thi hành án hình sự và các cơ quan có liên quan
(Cơ quan quản lý… Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án……….)
II. NHỮNG VI PHẠM, TỒN TẠI
Bên cạnh những ưu điểm như đã nêu trên, qua công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù tại ………, Viện kiểm sát……. phát hiện một số vi phạm, tồn tại như sau:
1. Vi phạm, tồn tại của cơ sở giam giữ
1.1. Trong việc thực hiện chế độ quản lý giam giữ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam (quy định tại Chương III Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và quy định của pháp luật khác có liên quan)
1.2. Trong thủ tục thi hành án phạt tù, chế độ quản lý giam giữ, giáo dục phạm nhân (quy định tại Mục 1 Chương III Luật Thi hành án hình sự và quy định của pháp luật khác có liên quan)
1.3. Trong việc thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam, phạm nhân (quy định tại các chương IV, V, VI Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, Mục 2 Chương III Luật Thi hành án hình sự và quy định của pháp luật khác có liên quan)
1.4. Trong việc tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo (quy định tại Chương IX Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, Chương XIII Luật Thi hành án hình sự và quy định của pháp luật khác có liên quan)
2. Vi phạm, tồn tại của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam, cơ quan quản lý thi hành án hình sự và các cơ quan có liên quan
(Cơ quan quản lý… Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án……….)
Lưu ý: Nêu rõ các dạng vi phạm, tồn tại phát hiện, số lượng mỗi dạng vi phạm, tồn tại đã phát hiện và viện dẫn điều luật bị vi phạm
3. Nguyên nhân của những vi phạm, tồn tại
3.1. Nguyên nhân khách quan
3.2. Nguyên nhân chủ quan
Kết luận được công bố trước……..ngày…. Đối với những vi phạm, tồn tại nêu tại mục II phần B trong Kết luận này, Viện kiểm sát…… sẽ ban hành văn bản kiến nghị, văn bản kháng nghị riêng./.
Nơi nhận:
– Đơn vị được kiểm sát (để thực hiện);
– VKS …..1…(để báo cáo);
– Cơ quan quản lý trực tiếp cơ quan giam giữ (để chỉ đạo);
– Thành viên Đoàn kiểm sát;
– Lưu: VT, hồ sơ kiểm sát.
VIỆN TRƯỞNG
(ký tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Ghi tên Đơn vị được kiếm sát: Nhà tạm giữ…. hoặc Trại tạm giam…….
[5] Trưởng nhà tạm giữ hoặc Giám thị trại tạm giam…
[6] Ghi rõ những nội dung đã thực hiện: nghiên cứu sổ sách, các báo cáo, văn bản, tài liệu và hồ sơ liên quan đến công tác quản lý, giáo dục và thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ, người tạm giam, phạm nhân; kiểm sát tại buồng tạm giữ, buồng tạm giam, buồng thăm gặp, buồng kỷ luật, nơi bán hàng Căng tin, trạm xá, nơi lao động của phạm nhân và những nơi khác có liên quan; làm việc với một số tổ nghiệp vụ; gặp hỏi một số người bị tạm giữ, người bị tạm giam và phạm nhân về việc giam giữ; yêu cầu người có liên quan giải trình và tiến hành xác minh…
4. Một số quy định về kết luận trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù:
Căn cứ Điều 25, 26
Định kỳ kiểm sát và việc mà Viện kiểm sát thực hiện việc kiểm sát trực tiếp đối với trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại tạm giam cấp quân khu: Hàng tuần theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, ba tháng một lần trực tiếp kiểm sát theo từng nội dung, sáu tháng một lần kiểm sát toàn diện.
Ngoài ra việc kiểm sát nà được thực hiện đối với trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng theo như quy định của pháp luật hiện hành thì việc kiểm sát này được thực hiện hàng tháng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; một năm trực tiếp kiểm sát toàn diện hai lần. Như vậy, có thể thấy đối với những cơ quan khác nhau thì việc thực hiện việc kiểm sát cũng trong thời gian khác nhau như một tháng một lần, một năm một lần, một năm hai lần,.. như đã được nêu cụ thể ở trên.
Cơ sở pháp lý:
– Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
– Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam;
– Luật Thi hành án hình sự;