Trong quá trình điều tra, không phải dấu vết, căn cứ nào mà cơ quan tiến hành tố tụng cũng có thể nhận đính chính xác, khi đó cần đến hoạt động trưng cầu giám định- một trong những hoạt động không thể thiếu trong thủ tục tố tụng nói chung và tố tụng hình sự nói riêng.
Mục lục bài viết
1. Trưng cầu giám định và các trường hợp cần bắt buộc thực hiện trưng cầu giám định:
Giám định được hiểu là việc những cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm sử dụng các kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệm vụ chuyên môn để đánh giá, phân tích và đưa ra những kết luận chuyên môn về những vấn đề khác nhau.
Như vậy có thể hiểu giám định trong tố tụng hình sự chính là việc áp dụng những kiến thức chuyên môn, phương pháp khoa học,… để xác minh tính chất, bản chất và đưa ra kết luận cuối cùng về những vấn đề trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Hoạt động giám định này sẽ do các cá nhân có đủ điều kiện luật định thực hiện. Trưng cấp giám định được hiểu là việc các cơ quan, cá nhân có mong muốn giám định thực hiện hoạt đồng đề nghị cơ quan giám định thực hiện giám định.
Vậy trường hợp nào trong tố tụng hình sự thì cần trưng cầu giám định? Tại Điều 206
Thứ nhất, trưng cầu giám định về tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi cơ quan tiến hành tố tụng có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ, có thể là nhận thấy họ không ổn định về khả năng điều khiển hành vi,….; hoặc khi cơ quan tiến hành tố tụng trưng cần giám định về tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi các cơ quan này nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án của những cá nhân này.
Thứ hai, trưng cầu giám định về tuổi của bị can, bị cáo, bị hại. Bình thường, các cá nhân sẽ có các giấy tờ để chứng minh độ tuổi của mình nhưng trong một số trường hợp lại không có các tài liệu để xác định chính xác tuổi của các cá nhân này hoặc trong một số trường hợp thì cơ quan có thẩm quyền có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu để xác minh độ tuổi của các cá nhân đồng thời việc xác minh độ tuổi có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án (có thể như việc xác định bị can, bị cáo, bị hại có phải là người dưới 18 tuổi hay không)
Thứ ba trưng cầu giám định về nguyên nhân chết người. Có rất nhiều trường hợp các cá nhân chết mà không rõ nguyên nhân nên các cơ quan tiến hành tố tụng cần trưng cầu giám định để xác định xem cá nhân đó vì sao lại chết, các nguyên nhân dẫn cái chết.
Thứ tư, trưng cầu giám định về tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động. Yếu tố về thương tích, tổn hại sức khỏe, khả năng lao động cần phải do những cá nhân là việc trong ngành y tế, giám định thương tật xác định.
Thứ năm, trưng cầu giám định về chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ. Và cuối cùng là trưng cầu giám định về mức độ ô nhiễm môi trường. Các trường hợp cần trưng cầu giám định này đều là những trường hợp cần phải có những kiến thức chuyên môn cũng như áp dụng các phương tiện, phương pháp khoa học để xác định được bản chất của sự việc.
Ngoài ra thì tại Khoản 1 Điều 205
2. Quyết định trưng cầu giám định là gì?
Quyết định trưng cầu giám định mẫu số 19- HS là văn bản do
Quyết định trưng cầu giám định mẫu số 19- HS được dùng để thể hiện yêu cầu trưng cầu giám định của Tòa án để gửi đến cơ quan giám định tư pháp. Quyết định này được sử dụng khi trưng cầu giám định, trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 205 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định những nội dung mà Quyết định trưng cầu giám định cần phải có: đó chính là phải có những nội dung về tên cơ quan trưng cầu giám định; họ tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định; tên tổ chức; họ tên người được trưng cầu giám định; tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định; tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có); nội dung yêu cầu giám định; ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
Sau khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan trưng cầu giám định trong trường hợp này là Tòa án phải giao hoặc gửi quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định; đồng thời có trách nhiệm gửi quyết định trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra. Thời gian để thực hiện hoạt động này đó chính là trong vòng 24 giờ bắt đầu tính từ khi Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định.
3. Mẫu Quyết định trưng cầu giám định mẫu số 19-HS:
Mẫu Quyết định trưng cầu giám định mẫu số 19-HS được quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
–––––––––––––––––
TÒA ÁN (1)………..
–––––––––––––––
Số:…./……(2)/QĐ-TA
……, ngày….. tháng….. năm……
QUYẾT ĐỊNH
TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH (3)
TÒA ÁN (4)……..
Căn cứ các điều 45, 205, 206, 208, 210 và 211 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Xét thấy việc trưng cầu giám định là cần thiết cho việc giải quyết vụ án,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1
Trưng cầu (5)……..thực hiện giám định (6) …….
Điều 2
Nội dung trưng cầu giám định: (7) ………
Các tài liệu liên quan (hoặc mẫu so sánh) gửi kèm theo bao gồm: (8) ………..
Điều 3
Thời hạn trả kết luận giám định: (9) ……….
Nơi nhận:
– (10)…….;
– Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
4. Soạn thảo Quyết định trưng cầu giám định mẫu số 19-HS:
Quyết định trưng cầu giám định mẫu số 19- HS được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn như sau:
(1) và (4) ghi tên Tòa án nhân dân giải quyết vụ án; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi tên Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi tên Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi: Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh…); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự Khu vực 1, Quân khu 4).
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định (ví dụ: Số: 01/2017/QĐ-TA).
(3) nếu là trưng cầu giám định bổ sung thì ghi trưng cầu giám định bổ sung; nếu là trưng cầu giám định lại thì ghi trưng cầu giám định lại.
(5) ghi đầy đủ tên, địa chỉ của tổ chức được trưng cầu giám định hoặc ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của người được trưng cầu giám định.
(6) ghi tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định.
(7) ghi cụ thể nội dung Tòa án yêu cầu cá nhân, tổ chức giám định.
(8) ghi tên các tài liệu (hoặc mẫu so sánh) có liên quan đến việc giám định.
(9) ghi cụ thể thời gian phải gửi kết luận giám định cho Tòa án.
(10) Viện kiểm sát cùng cấp, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định; những người có liên quan đến việc trưng cầu giám định.
* Cơ sở pháp lý
– Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
–
– Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Ban hành một số biểu mẫu trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, xét lại bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Bộ luật Tố tụng hình sự.