Hiện nay, trong quá trình thi hành án dân sự thì nhiều quý bạn đọc quan tâm đến việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự. Vậy, Mẫu đơn đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự (21/PTHA) chi tiết nhất có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu đơn đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự là gì?
- 2 2. Mẫu số 21/PTHA: Đơn đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự:
- 3 3. Hướng dẫn lập mẫu số 21/PTHA: Đơn đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự:
- 4 4. Một số quy định pháp luật liên quan miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự:
1. Mẫu đơn đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự là gì?
Xét theo ngôn ngữ Luật học thì có thể hiểu thi hành án là thủ tục tố tụng tư pháp do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành để thi hành bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước, tổ chức khác do pháp luật quy định nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Mẫu số 21/PTHA: Đơn đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự là mẫu đơn của người có nghĩa vụ thi hành án soạn thảo gửi lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết yêu cầu về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự. Trong mẫu đề nghị phải có căn cứ dựa theo Bản án, quyết định thi hành án của Trưởng phòng thi hành án xét theo đề nghị của người nộp đơn
Mẫu số 21/PTHA: Đơn đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự là mẫu đơn đề nghị của người có nghĩa vụ thi hành án lập ra với mục đích gửi lên cơ quan có thẩm quyền xem xét về các điều khoản đã thi hành và chưa thi hành để xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước,…
2. Mẫu số 21/PTHA: Đơn đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự:
Nội dung cơ bản của mẫu đơn đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự với khoản thu nộp ngân sách nhà nước như sau:
Mẫu số 21/PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Về việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
Kính gửi: Phòng Thi hành án ………
Theo Bản án, Quyết định số ……… ngày …… tháng …… năm ……. của Tòa án …….. …. và Quyết định thi hành án số ……. ngày….. tháng ….. năm …… của Trưởng phòng Thi hành án …………… thì ông (bà) ………… địa chỉ: …………
Phải thi hành các khoản:………..
Các khoản đã thi hành được:…………
Các khoản chưa thi hành:……….
Lý do chưa thi hành:…………
Đề nghị:…………
Các tài liệu kèm theo:………..
……., ngày…tháng…năm…
NGƯỜI LÀM ĐƠN ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ, tên hoặc điểm chỉ)
3. Hướng dẫn lập mẫu số 21/PTHA: Đơn đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự:
– Quốc hiệu và tiêu ngữ
– Tên mẫu đơn: Mẫu số 21/PTHA: Đơn đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự
– Nội dung đơn đề nghị
4. Một số quy định pháp luật liên quan miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự:
4.1. Điều kiện được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự:
Luật Thi hành án dân sự đã quy định “ Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thi hành án”. Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014, quy định những trường hợp người phải thi hành án được miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước như sau:
Người phải thi hành án được xét miễn nghĩa vụ thi hành án khi có đủ các điều kiện sau:
– Là người không có tài sản hoặc có tài sản nhưng tài sản đó không được xử lý để thi hành án hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng;
– Đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị dưới 2.000.000 đồng sẽ được xét miễn nghĩa vụ thi hành án khi hết thời hạn 05 năm, còn đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng sẽ được xét miễn nghĩa vụ thi hành án khi hết thời hạn 10 năm.
Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại khi có đủ các điều kiện sau:
– Là người không có tài sản hoặc có tài sản nhưng tài sản đó không được xử lý để thi hành án hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng;
Đối với phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 5.000.000 đồng được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại khi hết thời hạn 05 năm hoặc đối phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại khi hết thời hạn 05 năm.
Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước nhưng không có tài sản hoặc có tài sản mà không được xử lý để thi hành án hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng, thì được xét giảm một phần nghĩa vụ thi hành án khi có một trong các điều kiện sau:
– Đối với phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ đến 100.000.000 đồng khi hết thời hạn 05 năm, mỗi lần giảm không quá một phần tư số tiền còn lại phải thi hành án;
– Đối với phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng khi hết thời hạn 10 năm, mỗi lần giảm không quá một phần năm số tiền còn lại phải thi hành án nhưng tối đa không quá 50.000.000 đồng.
Người phải thi hành án đã tích cực thi hành được một phần án phí, tiền phạt tuy nhiên lại có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục thi hành được phần nghĩa vụ còn lại hoặc lập công lớn thì được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại.
Như vậy, theo quy định pháp luật thì người phải thi hành án thuộc đối tượng xét, giảm nghĩa vụ thi hành án chỉ được xét miễn hoặc giảm một lần trong 01 năm đối với mỗi bản án, quyết định dựa trên quyết định thi hành án lần đầu. Đối tượng được xét miễn giảm phải là người không có tài sản, không có thu nhập, đối với khoản nộp cho ngân sách với giá trị cao tuy nhiên đã nộp được một nửa số giá trị đó
4.2. Thủ tục xét miễn, giảm thi hành án nghĩa vụ thi hành án dân sự:
Căn cứ theo Thông tư liên tịch số 12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định về thủ tục xét, miễn giảm thi hành án nghĩa vụ thi hành án dân sự như sau:
– Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thụ lý hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Chánh án Tòa án có thẩm quyền xét miễn, giảm thi hành án phân công một Thẩm phán thụ lý hồ sơ và giải quyết việc xét miễn, giảm thi hành án.
Kể từ ngày Thẩm phán được phân công nhận được hồ sơ thì có quyền yêu cầu Viện kiểm sát hoặc cơ quan Thi hành án dân sự giải thích những điểm chưa rõ hoặc bổ sung giấy tờ cần thiết trong thời hạn 05 ngày làm việc. Trường hợp không nhận được giải thích hoặc giấy tờ bổ sung thì Thẩm phán trả lại hồ sơ cho cơ quan.
– Trong quá trình giải quyết hồ sơ, Tòa án phả tổ chức phiên họp xét miễn, giảm thi hành án theo quy định tại Khoản 3 Điều 63 Luật Thi hành án dân sự như sau:
Thẩm phán chủ trì phiên họp có trách nhiệm thông báo về thời gian, địa điểm phiên họp xét miễn, giảm cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan Thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm
Phiên họp diễn ra do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham dự của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm.
Khi tiến hành xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, đại diện cơ quan thi hành án dân sự trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm; đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm. Trên cơ sở trình bày và ý kiến về hồ sơ đề nghị xem xét miễn, giảm nghĩa vụ đó, Thẩm phán ra quyết định chấp nhận, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 9 của Thông tư liên tịch số 12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định về nội dung trong quyết định miễn, giảm thi hành án của Tòa án phải có nội dung chính sau:
+ Ngày, tháng, năm ra quyết định;
+ Tên Tòa án ra quyết định;
+ Họ, tên Thẩm phán và đại diện các cơ quan tham gia phiên họp;
+ Họ, tên, nơi cư trú, làm việc, nơi đang chấp hành hình phạt tù của người phải thi hành án (nếu có) và khoản nộp ngân sách nhà nước phải thi hành;
+ Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận toàn bộ, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm thi hành án của Viện kiểm sát hoặc cơ quan Thi hành án dân sự;
+ Quyết định miễn thi hành án khoản nộp ngân sách nhà nước, số tiền được miễn; quyết định giảm một phần khoản nộp ngân sách nhà nước, số tiền được giảm, số tiền còn phải thi hành; số tiền lãi chậm thi hành án được miễn (nếu có).
+ Quyết định miễn, giảm thi hành án của Tòa án có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật Thi hành án dân sự mà Viện kiểm sát không kháng nghị như sau:
Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Tòa án có thể bị Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.
Hết thời hạn kháng nghị, Viện kiểm sát không kháng nghị thì quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành.
Như vậy, trong giải quyết thủ tục quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự được Chánh án Tòa án tiếp nhận theo thẩm quyền xét miễn, giảm thi hành án phân công một Thẩm phán thụ lý hồ sơ và giải quyết việc xét miễn, giảm thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước.