Sau khi hết thời gian thuộc đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm thì những đối tượng này sẽ được ra thông báo về việc không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm và những đối tượng nãy sẽ phải đóng mức phí bảo hiểm ý tế như bình thường. Vậy mẫu thông báo không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm là gì?
Mẫu thông báo không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm là mẫu bản thông báo về việc không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm và những đối tượng nãy sẽ phải đóng mức phí bảo hiểm ý tế như bình thường giống như những người cân dân bình thường khác. Mẫu thông báo nêu rõ nội dung thông báo, thông tin cá nhân tổ chức nhận thông báo…
Mẫu thông báo không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm được lập ra để thông báo về việc một người nào đó trong địa phương không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm. Và họ sẽ không được hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểu của nhà nước bắt đầu từ thời điểm nhận được thông báo này của cơ quan có thẩm quyền
2. Mẫu thông báo không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
THÔNG BÁO KHÔNG CÒN THUỘC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ BẢO HIỂM
/THAY ĐỔI DIỆN HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã.
Căn cứ Nghị định số …/2018/NĐ-CP ngày…tháng…năm…. của Chính phủ về bảo hiểm nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số /QĐ-TTg ngày tháng năm 20… của Thủ tướng Chính phủ về….;
Trường hợp cá nhân sản xuất nông nghiệp:
– Tên cá nhân sản xuất nông nghiệp: [Tên đầy đủ]
– Ngày, tháng, năm sinh:
– CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân số: […] do [Tên cơ quan cấp] ngày…tháng…năm…tại [Nơi cấp]
– Địa chỉ thường trú:
– Chúng tôi xin thông báo:
□ Không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ
□ Thay đổi diện hộ nghèo, cận nghèo (Trước đây…; Hiện nay…)
Trường hợp tổ chức sản xuất nông nghiệp:
– Tên tổ chức sản xuất nông nghiệp: [Tên đầy đủ]
– Giấy phép đăng ký kinh doanh số: […] do [Tên cơ quan cấp] ngày…tháng…năm…
– Địa chỉ:
– Chúng tôi xin thông báo: Chúng tôi không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ.
Tôi cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.
Hồ sơ kèm theo:
– Bản kê khai về cây trồng, vật nuôi, thủy sản…. (Liệt kê đầy đủ)
Nơi nhận:
– Như trên;
– Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố …;
…., ngày…. tháng…. năm…
CÁ NHÂN/NGƯỜI ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu (nếu có))
Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm:
– Ghi rõ thông tin về đối tượng không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm y tế:
+ Tên cá nhân sản xuất nông nghiệp: [Tên đầy đủ]
+ Ngày, tháng, năm sinh:
+ CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân số: […] do [Tên cơ quan cấp] ngày…tháng…năm…tại [Nơi cấp]
+ Địa chỉ thường trú.
3. Một số quy định về đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm:
3.1. Nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng Bảo hiểm y tế:
Các nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng Bảo hiểm y tế được quy định tại
có 04 nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế gồm:
Nhóm đối tượng thứ nhất, Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Mức hỗ trợ: tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế;
Trường hợp người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP thì được hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế.
Nhóm đối tượng thứ hai, Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp sau:
Người thuộc hộ nghèo đa chiều có thiếu hụt về bảo hiểm y tế quy định tại
Mức hỗ trợ: tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế.
Nhóm đối tượng thứ ba là, Học sinh, sinh viên.
Mức hỗ trợ: tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế.
Nhóm đối tượng thứ tư là, Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Mức hỗ trợ: tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế.
Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định nêu trên thì được hưởng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
Trường hợp quyết định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu theo quy định trên thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải căn cứ vào khả năng ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác, kể cả 20% số kinh phí quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 của Luật bảo hiểm y tế(nếu có) xây dựng và trình HĐND cấp tỉnh quyết định.
3.2. Chi tiết các chính sách hỗ trợ về bảo hiểm xã hội cho người lao động, doanh nghiệp gặp khó khăn do dịch Covid-19:
Đầu tiên là chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Theo đó, người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng (thời gian từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022) cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm TNLĐ-BNN. Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng Quỹ Bảo hiểm TNLĐ-BNN cho người lao động phòng chống đại dịch Covid-19.
Chính sách này không áp dụng với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Chính sách thứ 2 liên quan đến việc được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Nghị quyết của Chính phủ nêu rõ, người sử dụng lao động đã đóng đủ BHXH hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4/2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 15% lao động tham gia BHXH trở lên so với thời điểm tháng 4/2021 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện
Đối với trường hợp đã được giải quyết tạm dừng đóng theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 9/4/2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện thì vẫn được giải quyết nhưng tổng thời gian tạm dừng đóng không quá 12 tháng.
Cuối cùng là chính sách hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho người lao động. Cụ thế, người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề từ Quỹ BHTN khi đóng đủ BHTN cho người lao động từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ; thay đổi cơ cấu công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động; có doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so với cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020; có phương án hoặc phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ theo quy định.
Mức hỗ trợ tối đa là 1.500.000 đồng/người lao động/tháng và thời gian hỗ trợ tối đa 06 tháng. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ được nộp trong thời gian từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022.
BHXH Việt Nam cho biết, thời gian tới, đơn vị này sẽ chủ động, tích cực phối hợp với các bộ, ngành triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết 68.
Mức đóng BHYT
Theo Điều 18 Quyết định số 595/QĐ-BHXH, mức đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% mức tiền lương tháng, trong đó NSDLĐ đóng 3%, NLĐ đóng 1,5%.
Trong đó, mức tiền lương tháng đóng BHYT tối đa là 20 tháng lương cơ sở = 29,8 triệu đồng.
3.3. Điều chỉnh mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN từ 01/7/2021:
Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 quy định về các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Theo đó, việc đóng bảo hiểm vào quỹ TNLĐ – BNN và quỹ hưu trí – tử tuất sẽ được giảm hoặc tạm dừng đóng. Cụ thể:
– Giảm mức đóng bảo hiểm TNLĐ – BNN:
+ Đóng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH: Từ 01/7/2021 – 30/6/2022.
+ Không áp dụng với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
+ Toàn bộ số tiền doanh nghiệp được giảm được dùng để hỗ trợ người lao động phòng, chống đại dịch Covid-19.
– Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí – tử tuất:
+ Doanh nghiệp đã đóng đủ BHXH hoặc đang tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí – tử tuất đến hết tháng 4/2021, bị ảnh hưởng bởi Covid-19, phải giảm từ 15% lao động tham gia BHXH trở lên so với thời điểm tháng 4/2021: Được dừng đóng 06 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ.
+ Đã được giải quyết tạm dừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất trước đó do Covid-19, nếu đủ điều kiện thì vẫn được giải quyết nhưng tổng thời gian tạm dừng không quá 12 tháng.
Cơ sở pháp lý:
– Luật Bảo hiểm y tế;
– Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế.