Yêu cầu định giá tài sản là một bước rất quan trong trong Bộ luật Hình sự vì trong bộ luật này có rất nhiều tội danh quy định yếu tố giá trị tài sản bị xâm phạm là một trong những dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Vậy mẫu Yêu cầu định giá tài sản được p-háp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu yêu cầu định giá tài sản là gì?
Mẫu số 118/HS: Yêu cầu định giá tài sản là mẫu yêu cầu được cơ quan có thẩm quyền lập ra để yêu cầu về việc định giá tài sản khi thấy cần xác định giá trị của tài sản có liên quan đến việc giải quyết vụ án hình sự. Mẫu yêu cầu nêu rõ tài sản được định giá…
Mẫu số 118/HS: Yêu cầu định giá tài sản được viện trưởng Viện kiểm sát lập ra để yêu cầu về việc định giá tài sản. Nếu xét thấy cần xác định giá trị của tài sản có liên quan đến việc giải quyết vụ án hình sự như liên quan đến việc xác định tội phạm, định tội, định khung hình phạt, quyết định hình phạt..
2. Mẫu yêu cầu định giá tài sản:
Mẫu số 118/HS: Yêu cầu định giá tài sản được ban hành kèm theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 về Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Mẫu yêu cầu định giá tài sản có nội dung cơ bản như sau:
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]…
________
Số:…../YC-VKS…-…[3]
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________
…, ngày…… tháng…… năm 20…
YÊU CẦU
ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT ….
Căn cứ các điều 41, 69, 165, 215, 216 và 217[4] Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số…… ngày…. tháng….. năm… của[5]……… về tội … quy định tại khoản…… Điều … Bộ luật Hình sự[6];
Xét đề nghị của ông/bà[7]… ….(nếu có);
Nhận thấy[8]……,
YÊU CẦU:
1. ….[9]…… tiến hành định giá tài sản[10]……
2. Thời hạn định giá tài sản[11]……. kể từ ngày9……. nhận được Yêu cầu này.
3. Hội đồng định giá tài sản có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Kèm theo Yêu cầu này là hồ sơ, tài liệu có liên quan./.
Nơi nhận:
– Tổ chức, cá nhân được yêu cầu định giá tài sản;
– …………….;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG[12]
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu yêu cầu định giá tài sản:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Nếu quyết định yêu cầu định giá tài sản trong giai đoạn truy tố thì bổ sung căn cứ Điều 236 BLTTHS
[5] Ghi tên Cơ quan ra quyết định khởi tố vụ án
[6] Trường hợp yêu cầu định giá theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 147 BLTTHS thì không cần căn cứ này
[7] Ghi rõ họ, tên, tư cách tham gia tố tụng
[8] Nêu lý do cần phải yêu cầu định giá
[9] Ghi tên Hội đồng định giá được yêu cầu định giá tài sản.
[10] Ghi rõ thông tin, đặc điểm các loại tài sản cần định giá và nơi bảo quản các tài sản này, nội dung yêu cầu định giá,…..
[11] Ghi rõ thời hạn định giá tài sản theo quy định tại Điều 216 BLTTHS
[12] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Một số quy định về định giá tài sản:
4.1. Định giá tài sản theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 :
Định giá tài sản được quy định cụ thể tại
Yêu cầu định giá tài sản
– Khi cần xác định giá của tài sản để giải quyết vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra văn bản yêu cầu định giá tài sản.
– Văn bản yêu cầu định giá tài sản có các nội dung: tên cơ quan yêu cầu định giá; họ tên người có thẩm quyền yêu cầu định giá; tên Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu; thông tin và đặc điểm của tài sản cần định giá; tên tài liệu có liên quan (nếu có); nội dung yêu cầu định giá tài sản; ngày, tháng, năm yêu cầu định giá tài sản, thời hạn trả kết luận định giá tài sản.
– Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra văn bản yêu cầu định giá tài sản, cơ quan yêu cầu định giá phải giao hoặc gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản, hồ sơ, đối tượng yêu cầu định giá tài sản cho Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu; gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.
– Việc yêu cầu định giá tài sản để giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Thời hạn định giá tài sản
Việc định giá tài sản, trả kết luận định giá tài sản thực hiện theo thời hạn nêu trong văn bản yêu cầu định giá tài sản. Trường hợp việc định giá tài sản không thể tiến hành trong thời hạn yêu cầu, Hội đồng định giá tài sản phải kịp thời
Tiến hành định giá tài sản
Một là, Việc định giá tài sản do Hội đồng định giá tài sản tiến hành. Phiên họp định giá tài sản có thể thực hiện tại nơi có tài sản được định giá hoặc nơi khác theo quyết định của Hội đồng định giá tài sản.
Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán có thể tham dự phiên họp định giá tài sản nhưng phải báo trước cho Hội đồng định giá tài sản biết; khi được sự đồng ý của Hội đồng định giá tài sản thì có quyền đưa ra ý kiến.
Hai là, Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản.
Định giá lại tài sản
– Trường hợp có nghi ngờ kết luận định giá lần đầu, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tự mình hoặc theo đề nghị của người bị buộc tội, người tham gia tố tụng khác ra văn bản yêu cầu định giá lại tài sản. Việc định giá lại tài sản do Hội đồng định giá tài sản cấp trên trực tiếp thực hiện.
– Trường hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu và kết luận định giá lại về giá của tài sản cần định giá, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra văn bản yêu cầu định giá lại lần thứ hai. Việc định giá lại lần thứ hai do Hội đồng định giá tài sản có thẩm quyền thực hiện. Kết luận định giá lại trong trường hợp này được sử dụng để giải quyết vụ án.
Định giá tài sản trong trường hợp tài sản bị thất lạc hoặc không còn
Trường hợp tài sản cần định giá bị thất lạc hoặc không còn thì việc định giá tài sản được thực hiện theo hồ sơ của tài sản trên cơ sở các thông tin, tài liệu thu thập được về tài sản cần định giá.
Định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án
Kết luận định giá tài sản
Thứ nhất, Kết luận định giá tài sản phải ghi rõ kết luận về giá của tài sản theo nội dung yêu cầu định giá và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận định giá tài sản, Hội đồng định giá tài sản phải gửi kết luận cho cơ quan yêu cầu định giá tài sản, người yêu cầu định giá tài sản.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kết luận định giá tài sản, cơ quan đã yêu cầu, người yêu cầu định giá tài sản phải gửi kết luận định giá tài sản cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.
Thứ ba, Để làm sáng tỏ nội dung kết luận định giá tài sản, cơ quan yêu cầu định giá tài sản có quyền yêu cầu Hội đồng định giá tài sản giải thích kết luận định giá; hỏi thêm Hội đồng định giá tài sản về những tình tiết cần thiết.
4.2. Cơ sở định giá tài sản:
Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự và tại Điều 3 Thông tư số 43/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 quy định về căn cứ định giá tài sản không phải là hàng cấm như sau:
– Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định: là mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc quyết định đang có hiệu lực áp dụng tại thời điểm được yêu cầu định giá. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá thì áp dụng mức giá cụ thể do cơ quan hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh quy định tại thời điểm được yêu cầu định giá;
– Giá thị trường của tài sản: là giá giao dịch phổ biến trên thị trường của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự với tài sản cần định giá tại thời điểm định giá và địa điểm định giá được yêu cầu định giá.
– Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp: là giá được xác định theo kết quả thẩm định giá tại Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá còn hiệu lực đối với tài sản được thuê thẩm định giá;
– Giá trong tài liệu, hồ sơ hợp pháp về loại tài sản đó do các cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan yêu cầu định giá cung cấp;
– Các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản cần định giá: là những thông tin, tài liệu giúp xác định giá của tài sản cần định giá, như mức độ sử dụng tốt nhất có khả năng mang lại giá trị cao nhất, quan hệ cung cầu về tài sản; ý kiến đánh giá về giá trị của tài sản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các tổ chức, cá nhân có kiến thức, lời khai và hồ sơ tài liệu của các bên liên quan đến tài sản.
Cơ sở pháp lý:
–
– Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 về Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.