Quyết định 39/2017/QĐ-UBND về quy định hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu của thửa đất được tách thửa và trường hợp không được tách thửa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT, CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO MỖI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU CỦA THỬA ĐẤT ĐƯỢC TÁCH THỬA VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC TÁCH THỬA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định hạn mức giao đất ở; đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với thửa đất có vườn, ao và hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu của thửa đất được tách thửa và các trường hợp không được tách thửa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Hạn mức giao đất ở quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với trường hợp giao đất tái định cư, giao đất có thu tiền sử dụng đất cho các trường hợp thuộc chính sách khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư theo quy định tại Điều 61, 62 của Luật Đất đai 2013; các trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản trên đất, các khu phân lô đấu giá quyền sử dụng đất ở theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức có liên quan thực hiện quyền hạn và trách nhiệm trong việc quản lý sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013.
Điều 3. Hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:
Hạn mức giao đất ở.
a) Đối với khu vực nông thôn theo quy định tại Điều 143 Luật Đất đai 2013:
– Các xã Đồng bằng: 300 m2.
– Các xã Trung du, miền núi: 400 m2.
b) Đối với khu vực đô thị theo quy định tại Điều 144 Luật Đất đai 2013:
– Khu vực thành phố, thị xã:
+ Vị trí 1 của đường phố loại 1, 2 là: 120 m2.
+ Vị trí 1 của đường phố loại 3, 4 và vị trí 2, 3 của đường phố loại 1, 2 là: 200 m2;
+ Các vị trí khác còn lại là: 250 m2.
– Khu vực thị trấn:
+ Vị trí 1 của đường phố loại 1, 2, 3 là: 250 m2.
+ Các vị trí khác còn lại là: 300 m2.
Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp có vườn, ao theo quy định tại Khoản 4, Điều 103 của Luật Đất đai 2013:
a) Đối với khu vực nông thôn:
– Các xã Đồng bằng: 400 m2.
– Các xã Trung du, miền núi: 500 m2.
b) Đối với khu vực đô thị:
– Khu vực thành phố, thị xã:
+ Vị trí 1 của đường phố loại 1, 2 là: 250 m2.
+ Vị trí 1 của đường phố loại 3, 4 và vị trí 2, 3 của đường phố loại 1, 2 là: 300 m2.
+ Các vị trí khác còn lại là: 400 m2.
– Khu vực thị trấn:
+ Vị trí 1 của đường phố loại 1, 2, 3 là: 300 m2.
+ Các vị trí khác còn lại là: 400 m2.
Trường hợp thửa đất có nhiều vị trí, nằm trên nhiều loại đường phố khác nhau thì hạn mức giao đất của thửa đất không vượt quá hạn mức của thửa đất có vị trí, loại đường phố có giá trị cao nhất trong bảng giá đất.
Ví dụ: Thửa đất có các vị trí 1, 2, 3 thuộc đường phố loại 1 trong đó diện tích vị trí 1 là 100 m2, vị trí 2 là 100 m2, vị trí 3 là 100 m2 thì hạn mức của thửa đất là 120 m2.
Trường hợp thửa đất có nhiều vị trí, mà vị trí 1 của thửa đất không đủ để hình thành một thửa đất tối thiểu thì hạn mức được tính theo thửa đất có vị trí 2; tương tự vị trí 1 và 2 của thửa đất không đủ để hình thành một thửa đất tối thiểu thì hạn mức được tính theo thửa đất có vị trí 3 hoặc tương tự vị trí 1, 2 và 3 của thửa đất không đủ để hình thành một thửa đất tối thiểu thì hạn mức được tính theo thửa đất có vị trí 4.
Việc phân vị trí, xác định phân loại xã, khu vực thửa đất quy định tại khoản 1 và 2 của điều này được thực hiện theo quyết định ban hành Bảng giá các loại đất định kỳ 05 năm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.