Quy định về điều kiện, diện tích tách thửa tối thiểu tại Đắc Nông mới nhất. Tư vấn thủ tục tách sổ đỏ tại: Gia Nghĩa, Đắc Glong, Cư Jút,...
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về điều kiện, diện tích tách thửa tối thiểu tại Đắc Nông theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp
Đất đai là tài sản lớn của người dân. Đắc Nông không phải là một tỉnh thành phát triển về mặt kinh tế cũng như văn hóa, giáo dục. Vì lẽ đó, sự am hiểu các quy định về luật ở đây vẫn còn mới. Quy định về đất đai tại Đắc Nông ai đã tự tin nắm rõ? Bạn đã bao giờ phải thực hiện thủ tục hành chính về đất đai tại Đắc Nông? Muốn tách thửa, gộp thửa mà không biết quy định thế nào thì cần phải làm gì? Sau đây, Luật Dương Gia sẽ tư vấn cho các bạn về điều kiện, diện tích tách thửa tối thiểu tại Đắc Nông mới nhất.
* Cơ sở pháp lý:
– Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắc Nông ngày 05 tháng 8 năm 2014;
Theo Điều 5, 6 Quyết định 22/2019/QĐ-UBND tỉnh Đắc Nông quy định về điều kiện tách thửa và diện tích tách thửa tại Đắc Nông như sau:
I. Quy định về diện tích tối thiểu của thửa đất được phép tách thửa
1. Đối với đất ở
Diện tích, kích thước tối thiểu của thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa (không bao gồm phần diện tích đất thuộc hành lang bảo vệ các công trình) phải đảm bảo:
a) Khu vực đô thị: Thửa đất tiếp giáp với đường có lộ giới từ 20 m trở lên thì diện tích sau khi tách thửa phải từ 55 m2 trở lên và kích thước mỗi cạnh (chiều rộng, chiều sâu thửa đất) không nhỏ hơn 5 m; thửa đất tiếp giáp với đường có lộ giới nhỏ hơn 20 m thì diện tích sau khi tách thửa phải từ 50 m2 trở lên và kích thước mỗi cạnh (chiều rộng, chiều sâu thửa đất) không nhỏ hơn 4 m.
b) Khu vực nông thôn: Diện tích tối thiểu sau khi tách thửa phải từ 100 m2 trở lên và kích thước mỗi cạnh (chiều rộng, chiều sâu thửa đất) không nhỏ hơn 5m.
c) Tại những điểm dân cư sống tập trung có mật độ dân số, mật độ xây dựng nhà ở cao như khu vực đô thị, khi thực hiện tách thửa thì diện tích được phép tách thửa được áp dụng như đối với đất khu vực đô thị.
d) Đối với thửa đất ở đã xây dựng nhà ở và công trình xây dựng khác trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nay có yêu cầu tách thửa nhưng không bảo đảm điều kiện tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì được thực hiện tách thửa nhưng phải bảo đảm yêu cầu sau:
Khu vực đô thị: Thửa đất giáp với tuyến đường có lộ giới từ 20 m trở lên phải bảo đảm diện tích tối thiểu sau khi tách thửa từ 45 m2 trở lên và kích thước mỗi cạnh (chiều rộng, chiều sâu thửa đất) không nhỏ hơn 5 m; thửa đất giáp với tuyến đường có lộ giới nhỏ hơn 20 m phải bảo đảm diện tích tối thiểu sau khi tách thửa từ 36 m2 trở lên và kích thước mỗi cạnh (chiều rộng, chiều sâu thửa đất) không nhỏ hơn 4 m.
Khu vực nông thôn: Diện tích tối thiểu sau khi tách thửa phải từ 60 m2 trở lên và kích thước mỗi cạnh (chiều rộng, chiều sâu thửa đất) không nhỏ hơn 4,5 m.
đ) Đối với khu vực đã có quy hoạch xây dựng, quy hoạch phân khu, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân lô đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện tách thửa theo quy định quản lý quy hoạch đó.
2. Đối với đất nông nghiệp
a) Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải bảo đảm có diện tích tối thiểu như sau:
Khu vực đô thị từ 500 m2 (năm trăm mét vuông) trở lên;
Khu vực nông thôn từ 1.000 m2 (một nghìn mét vuông) trở lên.
b) Trường hợp thửa đất nông nghiệp phù hợp với quy hoạch đất ở được tách thửa theo loại đất ở với điều kiện người sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở theo quy định trước khi tách thửa.
3. Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
a) Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch phân lô đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì diện tích tối thiểu được phép tách thửa phải phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
b) Đối với khu vực đất thuộc dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc tách thửa được căn cứ vào dự án đầu tư đã được phê duyệt hoặc dự án sản xuất kinh doanh được chấp thuận.
c) Đối với khu vực không thuộc quy định tại điểm a, b khoản này mà theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là đất ở thì diện tích tối thiểu được phép tách thửa được áp dụng theo diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp thửa đất có mục đích sử dụng là đất ở kết hợp với mục đích khác (đất ở kết hợp với đất trồng cây lâu năm, cây hàng năm,…), việc tách thửa phải đảm bảo diện tích đất ở của thửa đất mới hình thành và diện tích đất ở của thửa đất còn lại bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu quy định tại điểm a, b Khoản 1 Điều này.
II. Các trường hợp không được tách thửa
1. Không đảm bảo các điều kiện diện tích theo mục I nêu trên.
2. Đất thuộc phạm vi thực hiện dự án đầu tư đã có
3. Thửa đất đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết; thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan có thẩm quyền kê biên để thực hiện quyết định, bản án có hiệu lực của
III. Dịch vụ pháp lý của Luật Dương Gia
– Tư vấn luật đất đai qua tổng đài tại Đắc Nông
– Dịch vụ tách thửa đất tại Đắc Nông
– Tư vấn thủ tục, hồ sơ tách thửa đất tại Đắc Nông
– Cung cấp biểu mẫu cần thiết để thực hiện thủ tục tách thửa, tách sổ
– Uỷ quyền thực hiện dịch cụ tách sổ đỏ tại Đắc Nông.