Khi kết thúc quá trình tham gia trợ giúp pháp lý thì cần có thông báo chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý. Vậy, Mẫu Thông báo chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý có nội dung và hình thức như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thông báo chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý là gì?
Pháp luật nước ta luôn tôn trọng và bảo vệ những quyền lợi chính đáng của con người. Sự tham gia của trợ giúp viên pháp lý, luật sư với vai trò là các cộng tác viên trong quá trình giải quyết các vụ án đã góp phần quan trọng để bảo đảm cho sự công bằng và minh bạch của hệ thống pháp luật các quốc gia. Trong quá trình trợ giúp pháp lý sẽ có những mẫu biên bản được lập ra để làm căn cứ cho hoạt động của trợ giúp viên pháp lý. Thông báo chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý là một trong số đó và đây là mẫu biên bản quan trọng được sử dụng khá phổ biến trong thực tế.
Mẫu TP-TGPL-3D: Thông báo chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý là
2. Mẫu thông báo chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý:
Mẫu TP-TGPL-3D
Tên tổ chức ……………….
Số: …………………………..
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————————-
THÔNG BÁO
Chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh (thành phố)…………….
1. Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý (TGPL) (tên gọi đầy đủ ghi bằng chữ in hoa): ………………………………..
2. Địa chỉ trụ sở chính: ………..
Điện thoại: ………….Fax: …………………………….Email: ……………………….
3. Giấy đăng ký tham gia TGPL số: …………………………… do …………………………………
…………… cấp ngày: ………….
4. Đại diện là ông (bà) (ghi rõ họ tên bằng chữ in hoa): …..
Chức danh: ………………
Điện thoại: ……….Fax: …….Email: ……..
5. Thông báo chấm dứt tham gia TGPL như sau: ……..
Lý do chấm dứt: ……….
Chấm dứt tham gia TGPL kể từ ngày: ……..
………..(tên tổ chức đăng ký tham gia TGPL) cam đoan thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khi chấm dứt tham gia hoạt động TGPL theo quy định của pháp luật./.
………., ngày…..tháng….năm…..
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC THAM GIA TGPL
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo thông báo chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý:
– Phần mở đầu:
+ Thông tin về tổ chức.
+ Ghi đầy đủ các thông tin bao gồm Quốc hiệu, tiêu ngữ.
+ Tên biên bản cụ thể là thông báo chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thông tin nơi tiếp nhận biên bản.
+ Thông tin của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
+ Thông tin chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý.
– Phần cuối biên bản:
+ Cam đoan thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khi chấm dứt tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý.
+ Thời gian và địa điểm lập biên bản.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người khởi kiện.
4. Một số quy định về trợ giúp pháp lý:
4.1. Trợ giúp pháp lý là gì?
Theo Điều 2 Luật trợ giúp pháp lý 2017 đã đưa ra định nghĩa về trợ giúp pháp lý như sau: Đây là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.
4.2. Đối tượng được trợ giúp pháp lý:
Trên thế giới, đối tượng được trợ giúp pháp lý có điểm chung là các đối tượng sau:
– Người nghèo được trợ giúp pháp lý.
– Người không có khả năng thanh toán chi phí khi tiếp cận dịch vụ pháp lý được trợ giúp pháp lý.
– Các đối tượng yếu thế ( như phụ nữ, người chưa thành niên, nạn nhân bị mua bán, nạn nhân bạo lực gia đình, người khuyết tật, thổ dân…).
Để được trợ giúp pháp lý, những đối tượng này cần phải chứng minh hoàn cảnh kinh tế của mình; không có đủ điều kiện tài chính thuê luật sư hoặc một số các điều kiện khác như chứng minh được việc giúp đỡ pháp luật là cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân. Việc quy định các điều kiện để được trợ giúp pháp lý có sự khác nhau ở mỗi quốc gia.
Tại Việt Nam, đối tượng được trợ giúp pháp lý, theo quy định tại Luật trợ giúp pháp lý năm 2017 bao gồm:
– Người có công với cách mạng được trợ giúp pháp lý.
– Người thuộc hộ nghèo được trợ giúp pháp lý.
– Trẻ em được trợ giúp pháp lý.
– Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được trợ giúp pháp lý.
– Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo được trợ giúp pháp lý.
– Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ.
+ Người nhiễm chất độc da cam được trợ giúp pháp lý.
+ Người cao tuổi được trợ giúp pháp lý.
+ Người khuyết tật được trợ giúp pháp lý.
+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự được trợ giúp pháp lý.
+ Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình được trợ giúp pháp lý.
+ Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người được trợ giúp pháp lý.
+ Người nhiễm HIV được trợ giúp pháp lý.
4.3. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý:
Tại Việt Nam, các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý được quy định như sau:
– Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm:
+ Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
+ Tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.
– Sở Tư pháp công bố danh sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
4.4. Nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý:
Các nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý bao gồm:
– Hoạt động trợ giúp pháp lý phải tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
– Hoạt động trợ giúp pháp lý phải kịp thời, độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
– Hoạt động trợ giúp pháp lý phải bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
– Hoạt động trợ giúp pháp lý phải không thu tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý.
4.5. Các trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý:
Theo Điều 25 Luật trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định các trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý gồm các trường hợp cụ thê sau đây:
Trường hợp không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý:
Người thực hiện trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong trường hợp thực hiện hành vi bị nghiêm cấm, trừ trường hợp đã chấp hành xong hình thức xử lý vi phạm và được thực hiện trợ giúp pháp lý.
Người thực hiện trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong trường hợp đã bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Chứng chỉ hành nghề luật sư, thẻ tư vấn viên pháp luật.
Người thực hiện trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong trường hợp không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng.
Trường hợp phải từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý:
Người thực hiện trợ giúp pháp lý phải từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý khi thuộc trường hợp đã hoặc đang thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý là các bên có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác đối với vụ việc
Người thực hiện trợ giúp pháp lý phải từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý khi thuộc trường hợp có căn cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý có thể không khách quan trong thực hiện trợ giúp pháp lý.
Người thực hiện trợ giúp pháp lý phải từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý khi thuộc trường hợp có lý do cho thấy không thể thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý một cách hiệu quả, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
Lưu ý rằng:
Người được trợ giúp pháp lý phải có căn cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý thì cần làm đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý sau đó gửi tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, Chi nhánh.
Và, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời hạn ba ngày làm việc, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, Chi nhánh có trách nhiệm trả lời người được trợ giúp pháp lý bằng việc thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp pháp lý và cử người khác thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp nêu trên theo đúng quy định của pháp luật.
5. Thủ tục chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý:
Trình tự thực hiện:
– Bước 1. Tổ chức có nhu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
– Bước 2. Công chức tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
Nếu hồ sơ hợp lệ thì chuyển cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết (Sở Tư pháp), nếu hồ sơ không hợp lệ thì trả lại và hướng dẫn bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ.
– Bước 3. Tổ chức nhận kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh hoặc qua đường bưu điện.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh hoặc qua đường bưu điện.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
– Thành phần hồ sơ:
+ Văn bản thông báo về việc chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý.
+ Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối tượng thực hiện:
– Tổ chức hành nghề luật sư.
– Tổ chức tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
Kết quả: Quyết định công bố việc chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý của Sở Tư pháp.