Sau khi căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án tại phiên tòa không còn, hội đồng xét xử phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định này phải được ban hành theo mẫu chung do Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao ban hành.
Mục lục bài viết
1. Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự là gì?
Vụ án dân sự là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể phát sinh trong quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại,l ao động mà các bên không tự thỏa thuận được với nhau, một hoặc các bên tranh chấp yêu cầu
Giải quyết vụ án dân sự là các hoạt động của Tòa án tiến hành theo trình tự, thủ tục cụ thể được quy định trong pháp luật tố tụng dân sự để ra được quyết định giải quyết tranh chấp dân sự, nhằm bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự là văn bản do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự hoăc Hội đồng xét xử ban hành khi lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án không còn.
Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự là văn bản bắt buộc phải ban hành để phát sinh nghĩa vụ giải quyết vụ án của tòa án khi trước đó đã có quyết định tạm đình chỉ, nếu không có quyết định này, thì mọi hoạt động tố tụng sau đó đều không có giá trị.
Có thể thấy thẩm quyền ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự được trao cho Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự hoăc Hội đồng xét xử tùy vào giải đoạn trước khi mở phiên tòa hay tại phiên tòa. Tuy nhiên, trên thực tiễn sẽ không có trường hợp tại phiên tòa Hội đồng xét xử có thẩm quyền ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án. Điều này được giải thích bởi ba lí do: Thứ nhất, nếu thẩm phán là người ra quyết định tạm đình chỉ thì Hội đồng xét xử có được ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự hay không? Thứ hai, nếu không có quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự thì làm thế nào có thể mở được phiên tòa xét xử? Thứ ba, nếu Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ thì ai sẽ là chủ thể ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự (điều này cũng là vướng mắc trước đó).
Như vậy, mặc dù mẫu số 44-DS dưới đây được quy định dành cho Hội đồng xét xử, tuy nhiên đây cũng là mẫu chung áp dụng cho cả Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án.
2. Mẫu Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử):
TOÀ ÁN NHÂN DÂN…..(1)
Số: …../…../QĐST-…..(2)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…., ngày….. tháng ….. năm…..
QUYẾT ĐỊNH
TIẾP TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ
TOÀ ÁN NHÂN DÂN……..
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông (Bà)……..
Thẩm phán (nếu Hội đồng xét xử gồm có 5 người): Ông (Bà)…….
Các Hội thẩm nhân dân:
1.Ông (Bà)………..
2.Ông (Bà)……..
3.Ông (Bà)…………
Căn cứ Điều 216 và Điều 219 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Xét thấy:(3) ………
QUYẾT ĐỊNH:
1.Tiếp tục giải quyết vụ án dân sự thụ lý số ..…/………/TLST-………(4) ngày…tháng…năm…….. về việc:(5)….., giữa:
Nguyên đơn:(6) …………..
Địa chỉ:……………
Bị đơn:(7) …….
Địa chỉ:……….
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có):(8)……..
Địa chỉ: ………
2. Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số……../……../QĐST-……..ngày ….tháng …..năm……hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định này(9)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự:
(1) Ghi tên Toà án ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự; nếu Toà án ra quyết định là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi rõ tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Nghi Xuân, tỉnh Thanh Hoá). Nếu Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh, (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết tiếp tục giải quyết vụ án (ví dụ: Số 02/2017/QĐST-HNGĐ).
(3) Ghi cụ thể lý do của việc tiếp tục giải quyết vụ án dân sự thuộc trường hợp nào quy định tại Điều 214 của Bộ luật tố tụng dân sự (ví dụ: xét thấy nguyên đơn là cá nhân đã chết mà nay đã có cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng).
(4) Ghi số, ngày tháng năm thụ lý vụ án (ví dụ: Số 50/2017/TLST-KDTM).
(5) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật tố tụng dân sự, để ghi vào phần trích yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết là tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).
(6), (7) và (8) Nếu nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, thì ghi họ tên và địa chỉ của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn khởi kiện).
(9) Phần cuối cùng của Quyết định cần phải có đầy đủ chữ ký, họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử (Quyết định này phải lưu vào hồ sơ vụ án); Quyết định gửi cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp thì cần ghi như sau:
Nơi nhận:
– Đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện;
– Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
– Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
4. Các vấn đề pháp lý về tiếp tục giải quyết vụ án dân sự:
Trước khi đi vào các vấn đề xoay quanh quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, phải hiểu về tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đó là hoạt động tố tụng của Tòa án quyết định tạm ngừng việc giải quyết vụ án dân sự mà Tòa án đã thụ lý theo trình tự, thủ tục nhất định kho có những căn cứ do pháp luật quy định và khi lí do của việc tạm đình chỉ không còn thì Tòa án lại tiếp tục giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bảo vệ lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng.
Như vậy, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự chỉ phát sinh trên cơ sở lý do tạm đình chỉ không còn, đó là những lí do:
– Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
– Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
– Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;
– Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;
– Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;
– Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự được ban hành trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án không còn và phải được gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
Cơ sở pháp lý:
Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự.