Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với những cá nhân hoặc tổ chức nhất định trong những trường hợp pháp luật quy định. Cưỡng chế giao tài sản là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu người bị thi hành án buộc phải giao lại tài sản.
Mục lục bài viết
1. Biên bản cưỡng chế giao tài sản là gì?
Cưỡng chế là biện pháp thì hành bằng quyết định bắt buộc bằng bạo lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, về mặt vật chất hay tinh thần nhằm buộc các cá nhân hay tổ chức đó phải thực hiện hoặc không được thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế nhất định đối với tài sản của cá nhân hay tổ chức hoặc tự do thâm thể của các cá nhân.
Cưỡng chế không chỉ thực hiện trong một lĩnh vực duy nhất mà nó hiện diện trong tất cả các lĩnh vực quản lý Nhà nước, từ lĩnh vực hành chính, hình sự, dân sự, thi hành án dân sự
Biện pháp cưỡng chế là một biện pháp được sử dụng trong tố tụng hình sự đối với những pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Và đây là những pháp nhân đã thực hiện hành vi mà bộ luật hình sự quy định là tội phạm
Biên bản cưỡng chế giao tài sản là mẫu biên bản được xác lập trong trường hợp khi đã có quyết định cưỡng chế giao tài sản, trong đơn ghi rõ hội đồng cưỡng chế tài sản là ai kèm theo nội dung giao tài sản
Mẫu số 77/PTHA: Biên bản cưỡng chế giao tài sản là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc cưỡng chế giao tài sản. Mẫu nêu rõ nội dung cưỡng chế, thông tin giao tài sản… là căn cứ cho quá trình thực hiện đúng phép luật của hội đồng cưỡng chế tài sản
2. Mẫu Biên bản cưỡng chế giao tài sản chi tiết nhất:
Mẫu số 77/PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
BIÊN BẢN
Về việc cưỡng chế giao tài sản
Hôm nay, vào hồi…giờ….ngày….tháng…… năm …… tại
Căn cứ Bản án, Quyết định số ……. ngày ….. tháng ….. năm ….. của
Căn cứ Quyết định thi hành án số ….. ngày ….. tháng….. năm….. của Trưởng phòng Thi hành án ……
Căn cứ Quyết định về việc cưỡng chế số ……. ngày…. tháng …… năm….. của Chấp hành viên Phòng Thi hành án ……
Hội đồng cưỡng chế giao tài sản bao gồm:
Ông (bà): ……, chức vụ: Chủ tịch hội đồng
Ông (bà) ……., chức vụ:
Ông (bà) ……., chức vụ:
Ông (bà) ……., chức vụ: …….., đại diện ……..ủy viên
Với sự tham gia của:
Ông (bà): ….., chức vụ: ……., đại diện Viện kiểm sát quân sự
Ông (bà): ……, đại diện
Ông (bà): ….., người làm chứng
Tiến hành giao cho ông (bà)…….. địa chỉ
(là người được thi hành án, người mua được tài sản) các loại tài sản sau:……. (nêu rõ số lượng, trọng lượng, tình trạng từng loại tài sản được giao)
Biên bản lập xong hồi …… giờ…….. cùng ngày, lập thành ……… bản, đã đọc lại cho mọi người cùng nghe, nhất trí, ký tên./.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký, ghi rõ họ, tên)
ĐẠI DIỆN VKSQS …
(Ký, ghi rõ họ, tên)
ỦY VIÊN …
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI LÀM CHỨNG
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
ĐẠI DIỆN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
ỦY VIÊN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI NHẬN TÀI SẢN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
3. Hướng dẫn lập biên bản cưỡng chế giao tài sản:
– Thời gian lập biên bản
– Hội đồng cưỡng chế giao tài sản bao gồm:
Tên – chức vụ – Chủ tịch hội đồng
Tên – chức vụ
Tên – chức vụ:
Tên – chức vụ – đại diện – ủy viên
– Với sự tham gia của:
Tên- chức vụ – đại diện Viện kiểm sát quân sự
Tên – đại diện
Tên – người làm chứng
– Đại diện ký xác nhận biên bản
4. Một số quy định của pháp luật:
Căn cứ vào
4.1 Về cưỡng chế trả nhà, giao nhà:
– Trường hợp người phải thi hành án có nghĩa vụ trả nhà thì buộc người phải thi hành án và những người khác có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra khỏi nhà; nếu họ không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành viên yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi nhà.
Trường hợp họ từ chối nhận tài sản, Chấp hành viên phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và
– Trường hợp người phải thi hành án cố tình vắng mặt mặc dù đã được thông báo quyết định cưỡng chế thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều này.
– Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản bảo quản không đến nhận thì tài sản đó được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật này, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
– Việc cưỡng chế để trả lại công trình xây dựng, vật kiến trúc theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
– Trường hợp cưỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất của người phải thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu giá, nếu xét thấy sau khi thanh toán các khoản nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án không còn đủ tiền để thuê nhà hoặc tạo lập nơi ở mới thì trước khi làm thủ tục chi trả cho người được thi hành án, Chấp hành viên trích lại từ số tiền bán tài sản một khoản tiền để người phải thi hành án thuê nhà phù hợp với giá thuê nhà trung bình tại địa phương trong thời hạn 01 năm. Nghĩa vụ thi hành án còn lại được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật này.
Như vậy, việc cưỡng chế trả nhà thì những người có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra khỏi nhà qua yêu cầu của Chấp hành viên. Nếu không tự nguyện ra khỏi nhà thì Chấp hành viên có quyền yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi nhà
4.2 Cưỡng chế trả giấy tờ:
– Chấp hành viên ra quyết định cưỡng chế buộc người phải thi hành án trả giấy tờ cho người được thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người đó trả giấy tờ để thi hành án.
Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ giấy tờ phải trả thì Chấp hành viên yêu cầu người đó giao giấy tờ đang giữ, nếu người thứ ba không tự nguyện giao thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người đó giao giấy tờ để thi hành án.
– Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi được nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới cho người được thi hành án.
Đối với giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án và hướng dẫn đương sự khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.
Như vậy, việc cưỡng chế trả giấy tờ thì người phải thi hành án buộc phải trả giấy tờ cho người được thi hành án qua yêu cầu của Chấp hành viên, nếu người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người đó trả giấy tờ để thi hành án; Nếu giấy tờ không thể thu hồi được nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới cho người được thi hành án
4.3 Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất:
-Trường hợp bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên tổ chức giao diện tích đất cho người được thi hành án.
Khi tiến hành giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao.
– Việc xử lý tài sản gắn liền với đất được chuyển giao thực hiện theo quy định sau đây:
+ Trường hợp tài sản gắn liền với đất hình thành sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản đó tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao cho người được thi hành án. Nếu người có tài sản không thực hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Chi phí cưỡng chế do người có tài sản chịu.
Trường hợp người có tài sản gắn liền với đất từ chối nhận tài sản thì Chấp hành viên lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản, giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
Hết thời hạn thông báo mà người có tài sản không đến nhận thì tài sản được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật này;
+ Trường hợp tài sản gắn liền với đất có trước khi có bản án, quyết định sơ thẩm nhưng bản án, quyết định được thi hành không tuyên rõ việc xử lý đối với tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu Toà án đã ra bản án, quyết định giải thích rõ việc xử lý đối với tài sản hoặc đề nghị Toà án có thẩm quyền xem xét lại nội dung bản án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
– Việc cưỡng chế giao quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá hoặc cho người nhận quyền sử dụng đất để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, đối với việc chuyển giao quyền sử dụng đất thì bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên tổ chức giao diện tích đất cho người được thi hành án; Khi tiến hành giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao; Nếu tài sản gắn liền với đất hình thành sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản đó tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao cho người được thi hành án; Còn đối với tài sản gắn liền với đất có trước khi có bản án, quyết định sơ thẩm nhưng bản án, quyết định được thi hành không tuyên rõ việc xử lý đối với tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu Toà án đã ra bản án, quyết định giải thích rõ việc xử lý đối với tài sản.