Trong trường hợp cần thiết và có căn cứ thì cá nhân vi phạm hành chính sẽ bị khám người theo thủ tục hành chính và lập thành biên bản. Vậy biên bản khám người theo thủ tục hành chính là gì? Khám người theo thủ tục hành chính được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Biên bản khám người theo thủ tục hành chính là gì?
Khám người theo thủ tục hành chính là một biện pháp ngăn chặn hành chính nhằm thu giữ tang vật, công cụ, phương tiện vi phạm hành chính đang cất giấu trong người, để kịp thời ngăn ngừa vi phạm hành chính, bảo đảm thu thập tài liệu làm căn cứ xử lý người vi phạm.
Qua đó ta có thể thấy để thực hiện khám người theo thủ tục hành chính thì người ra quyết định khám người phải có căn cứ rằng người bị khám đang cất giấu tang vật, công cụ, phương tiện vi phạm hành chính. Do biện pháp khám người theo thủ tục hành chính ảnh hưởng đến quyền tự do thân thể của người bị khám nên khi thực hiện khám người theo thủ tục hành chính phải theo đúng quy định của pháp luật. Khi khám người thì người có thẩm quyền khám người phải lập biên bản khám người và giao cho người bị khám một bản.
Thẩm quyền ra quyết định khám người theo thủ tục hành chính được quy định tại Khoản 1, Điều 123,
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường;
+ Trưởng Công an cấp huyện;
+ Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;
+ Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu;
+ Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;
+ Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan;
+ Đội trưởng Đội quản lý thị trường;
+ Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;
+ Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển;
+ Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
+ Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Vậy biên bản khám người theo thủ tục hành chính là biên bản do chủ thể có thẩm quyền khám người lập ra sau khi đã thực hiện việc khám người dựa vào quyết định khám người theo thủ tục hành chính. Biên bản khám người theo thủ tục hành chính phải đảm bảo có hình thức và đầy nội dung liên quan đến quá trình khám người.
Biên bản khám người theo thủ tục hành chính là văn bản ghi nhận những thông tin về người có thẩm quyền khám người, người bị khám, những thông tin phát hiện được sau khi đã khám người. Đồng thời, biên bản khám người theo thủ tục hành chính chính là căn cứ để cơ quan, chủ thể co thẩm quyền ra quyết định xử phạt hành chính đối người bị khám.
2. Mẫu biên bản khám người theo thủ tục hành chính:
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN(1)
Số:…/BB-KN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
(2), ngày … tháng … năm …
BIÊN BẢN
Khám người theo thủ tục hành chính
Thi hành Quyết định khám người theo thủ tục hành chính số …/QĐ-KN ngày … tháng … năm …. do ….. ký hoặc căn cứ.(3)…… ;
Hôm nay, hồi … giờ … ngày … tháng … năm ………, tại.(4)…
Chúng tôi gồm: (họ tên, chức vụ, đơn vị)
Với sự chứng kiến của: (họ tên, địa chỉ, chức vụ, CMND số nếu có (5)
Tiến hành khám người theo thủ tục hành chính và lập biên bản đối với(6)
Ông/Bà: ….. Ngày/tháng/năm sinh: …
Quốc tịch: ….
Nghề nghiệp
Địa chỉ:…
Giấy CMND hoặc hộ chiếu: ………. Cấp ngày:……
Nơi cấp:…….
Sau khi khám người, chúng tôi phát hiện được(7)
Ý kiến trình bày của người bị khám:….
Ý kiến trình bày của người chứng kiến:….
Ý kiến bổ sung khác (nếu có):
Việc khám kết thúc vào hồi … giờ … ngày … tháng …. năm ……..
Biên bản gồm ……. trang, được lập thành … bản có nội dung, giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên trên cùng nghe, xem lại công nhận là đúng, cùng ký tên dưới đây; đã giao cho người bị khám 01 bản.
NGƯỜI BỊ KHÁM
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI KHÁM
(Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên)
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ nếu có)
3. Hướng dẫn viết biên bản khám người theo thủ tục hành chính:
(1) Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
(2) Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
(3) Theo quy định tại đoạn 2, Khoản 2 Điều 127
(4) Ghi địa chỉ nơi lập biên bản.
(5) Nếu người chứng kiến là đại diện chính quyền địa phương thì ghi rõ họ tên, chức vụ của họ.
(6) Ghi rõ họ tên, quốc tịch, địa chỉ, nghề nghiệp, số giấy CMND hoặc hộ chiếu của người bị khám.
(7) Ghi rõ tên, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, tình trạng, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại đồ vật tang vật, phương tiện phát hiện được.
4. Thủ tục khám người theo thủ tục hành chính:
Khám người theo thủ tục hành chính được quy định tại Điều 127,
“1. Việc khám người theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền quyết định khám người theo thủ tục hành chính.
Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy, thì ngoài những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ được khám người theo thủ tục hành chính và báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng của mình là một trong những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám người.
3. Việc khám người phải có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp cần khám ngay theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 Điều này.
4. Trước khi tiến hành khám người, người khám phải
5. Mọi trường hợp khám người đều phải lập biên bản. Quyết định khám người và biên bản khám người phải được giao cho người bị khám 01 bản.”
Qua điều luật ta có thể thấy:
Thứ nhất, chỉ được khám theo thủ tục hành chính khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính, đòi hỏi người khám phải có căn cứ chắc chắn mới được ra quyết định và tiến hành khám.
Những căn cứ khẳng định người bị khám có cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính thường là các nguồn tin báo đã được xác minh, những tài liệu, thông tin từ hoạt động nghiệp vụ của cơ quan chức năng.
Thứ hai, chỉ có phạm vi người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính có quyền ra quyết định khám( được quy định tại Khoản 1, Điều 123, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012).
Tuy nhiên trong trường hợp cấp bách có căn cứ cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính có thể bị tẩu tán tiêu hủy thì: Chiến sĩ Cảnh sát nhân dân, Cảnh sát viên Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, chiến sĩ Bộ đội biên phòng, Kiểm lâm viên, kiểm soát thị trường đang thi hành công vụ được khám người theo thủ tục hành chính và phải báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng của mình là những người có thẩm quyền được quy định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám .
Thứ ba, việc khám người phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Việc khám người phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền trừ trường hợp cấp bách.
Trước khi tiến hành khám người, người khám phải
Nếu họ không tự giác chấp hành thì tiến hành khám. Khi khám người phải tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người bị khám thực hiện theo nguyên tắc nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến. Trong trường hợp cần thiết việc khám phải thực hiện ở nơi kín đáo.
Điều quan trọng trong mọi trường hợp khám người phải lập thành biên bản có sự xác nhạn của người lập biên bản, người khám người và có chữ ký của người chứng kiến, người bị khám. Quyết định khám người và biên bản khám người phải được giao cho người bị khám một bản.
Nếu trong khi khám người phát hiện tang vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính cất giấu trong người bị khám thì người khám phải thu giữ và lập biên bản thu giữ tang vật đó, phải mô tả chi tiết tình trạng, số lượng tang vật bị thu giữ.
Và giống như mọi biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính, biện pháp khám người đòi hỏi tính thận trọng về căn cứ, thủ tục khám. Đồng thời, thể hiện tính kiên quyết về thẩm quyền ra quyết định khám, về trách nhiệm của người khám nhằm thu giữ tang vật, tài liệu, công cụ, phương tiện vi phạm hành chính, ngăn ngừa vi phạm hành chính và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính chính xác.
Trong trường hợp cần thiết và có căn cứ thì cá nhân vi phạm hành chính sẽ bị khám người theo thủ tục hành chính và lập thành biên bản. Vậy biên bản khám người theo thủ tục hành chính là gì? Khám người theo thủ tục hành chính được quy định như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.