Kiểm kê chính xác giúp doanh nghiệp nắm rõ tình trạng tài sản đang vận hành trong doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định quản lý tài sản hiệu quả, tiết kiệm nhiều thời gian, chi phí vận hành.
Mục lục bài viết
1. Mẫu báo cáo kiểm kê tài sản cố định của ngân hàng nhà nước là gì?
– Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
– Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…
Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán
Mẫu báo cáo kiểm kê tài sản cố định của ngân hàng nhà nước là mẫu báo cáo nêu rõ nội dung báo cáo và thông tin kiểm kê tài sản cố định của ngân hàng nhà nước
Mẫu báo cáo kiểm kê tài sản cố định của ngân hàng nhà nước là mẫu bản báo cáo được lập ra để báo cáo về việc kiểm kê tài sản cố định của ngân hàng nhà nước.
2. Mẫu báo cáo kiểm kê tài sản cố định của ngân hàng nhà nước chi tiết nhất:
Nội dung báo cáo kiểm kê tài sản cố định của ngân hàng nhà nước chi tiết như sau:
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
——-
Đơn vị: ………
BÁO CÁO KIỂM KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Cuối ngày 31/12/……
Đơn vị tính: đồng
STT | Loại TSCĐ | Tên tài sản | Mã tài sản | Đơn vị sử dụng | Mã barcode (phục vụ kiểm kê) | Tháng, năm nhập tài sản | Số lượng | Nguyên giá | Hao mòn TSCĐ | Giá trị còn lại | Tình trạng tài sản |
A | B | C | D | E | F | G | 1 | 2 | 3 | 4 | H |
A | Máy móc thiết bị động lực | ||||||||||
… | |||||||||||
Cộng: | |||||||||||
Cộng (kiểm kê thực tế): | |||||||||||
Cộng (trên sổ sách) | |||||||||||
Chênh lệch: | |||||||||||
+ Thừa | |||||||||||
+ Thiếu | |||||||||||
Nguyên nhân: |
Ngày … tháng … năm ….
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu
Trưởng phòng Kế toán
(Ký, họ tên)
Kiểm soát
(Ký, họ tên)
Lập biểu
(Ký, họ tên)
3. Hướng dẫn lập báo cáo kiểm kê tài sản cố định của ngân hàng nhà nước:
– Tên đơn vị
– Nội dung báo cáo kiểm kê tài sản cố định
– Ký xác nhận báo cáo kiểm kê tài sản cố định
4. Một số quy định của pháp luật liên quan:
4.1. Các trường hợp cần kiểm kê tài sản:
– Cuối kỳ kế toán năm, trước khi kế toán lập
– Thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp.
– Chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp.
– Xảy ra lũ lụt, hỏa hoạn và các thiệt hại bất thường khác.
– Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Tùy theo phạm vi và thời gian kiểm kê, kiểm kê được phân thành 2 loại chủ yếu đó là:
– Kiểm kê theo phạm vi và đối tượng tài sản: trong kiểm kê phạm vi và đối tượng lại được chia thành kiểm kê toàn bộ và kiểm kê từng phần tài sản.
+ Kiểm kê toàn bộ: Tiến hành kiểm tra, đối chiếu với mọi tài sản hiện có, đang vận hành trong doanh nghiệp (kiểm kê tài sản, tiền, hàng hóa, vật tư, vật liệu,…), loại kiểm kê này mỗi năm phải làm ít nhất 1 lần.
+ Kiểm kê từng phần: Tiến hành kiểm kê trong phạm vi từng loại tài sản nhất định, phục vụ cho nhu cầu quản lý riêng của các phòng ban, đơn vị.
– Kiểm kê theo thời gian tiến hành kiểm kê: trong loại kiểm kê này thì được chia thành 2 loại là kiểm kê định kỳ và kiểm kê bất thường.
+ Kiểm kê định kỳ: Kiểm kê theo các mốc thời gian cụ thể theo kỳ hạn đã quy định trước.
+ Kiểm kê bất thường: Kiểm kê không theo quy định thời gian cho trước, tiến hành khi có phát sinh, tổn thất, hư hao bất thường hay phục vụ một số mục đích nhất định như mua bán, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp hoặc có các sự thay đổi về nhân sự quản lý tài sản,..
Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế toán phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập
Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản, nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.
Như vậy, việc kiểm kê giúp phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp, cũng như năng lực quản lý tài sản chính vì vậy, doanh nghiệp cần tiến hành kiểm kê tài sản trước khi kế toán lập báo cáo tài chính; Chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp; Xảy ra lũ lụt, hỏa hoạn và các thiệt hại bất thường khác
4.2. Quy trình kiểm kê tài sản trong doanh nghiệp:
Trong quá trình doanh nghiệp quản lý tài sản, doanh nghiệp không thể kiểm soát được hết tình hình bởi lẽ còn rất nhiều yếu tố khác tác động đến tài sản. Đặc biệt là đối với các công ty, tập đoàn lớn, ngân hàng,… có nhiều khối tài sản trong vận hành doanh nghiệp. Vậy, để quản lý tài sản tốt sinh ra lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải nắm vững các loại tài sản trong doanh nghiệp cũng như quy trình kiểm kê tài sản.
Để kiểm soát được số lượng cũng như giá trị còn lại của tài sản sau các chu kỳ kinh doanh thì doanh nghiệp cần có quy trình kiểm kê tài sản chuyên nghiệp. Quy trình kiểm kê tài sản thường thông qua các bước sau:
Bước 1: Ban hành, công bố quyết định kiểm kê tài sản
Bước 2: Thành lập hội đồng kiểm kê tài sản
Hội đồng kiểm kê tài sản của đơn vị kiểm kê tài sản phải bao gồm:
– Giám đốc, thủ trưởng đơn vị làm Chủ tịch hội đồng.
– Trưởng bộ phận các phòng ban, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản.
– Kế toán trưởng, kế toán tài sản.
– Một số ủy viên khác (nếu cần), tùy theo tính chất, khối lượng tài sản của đợt kiểm kê khi đó.
Bước 3: Tiến hành kiểm kê tài sản tại các đơn vị (thực hiện cân đo, đong, đếm)
Hội đồng kiểm kê của đơn vị, phòng ban trực tiếp sử dụng tài sản tiến hành kiểm kê tài sản vào dịp cuối năm – thời điểm kết thúc năm tài chính, hoặc những khoảng thời gian cụ thể nhằm phục vụ cho mục đích nhất định của phòng ban, đơn vị, doanh nghiệp.
Bước 4: Tổng hợp số liệu và đối chiếu, lập biểu mẫu kiểm kê
Căn cứ vào kết quả kiểm kê, hội đồng kiểm kê sẽ tiến hành xử lý, tổng hợp số liệu, đối chiếu số liệu giữa bộ phận quản lý, sử dụng và bộ phận kế toán theo các biểu mẫu phù hợp. Sau khi tổng hợp số liệu, doanh nghiệp sẽ tiến hành đánh giá tình hình sử dụng tài sản, trong đó bao gồm:
– Tài sản thừa, thiếu so với kiểm kê.
– Tài sản cần sửa chữa, nâng cấp, điều chuyển đến các đơn vị khác.
– Tài sản cần thanh lý: do hư hỏng, đã khấu hao hết, sử dụng không đạt hiệu quả, chi phí sửa chữa quá lớn,…
Bước 5: Xử lý số liệu, lập báo cáo kết quả kiểm kê tài sản trong đơn vị, doanh nghiệp
– Số liệu chênh lệch giữa các phòng ban, đơn vị sử dụng và số liệu theo dõi của kế toán: nếu có chênh lệch thì tiến hành tìm ra nguyên nhân và khắc phục, cải thiện.
– Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng và quản lý tài sản trong đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.
– Dựa trên các nguyên nhân, số liệu đã tổng hợp, thực hiện lập các kế hoạch sửa chữa, điều chuyển, nâng cấp, bảo trì tài sản.
– Thống kê các loại tài sản cần thanh lý, mua mới.
– Lập báo cáo kết quả kiểm kê tài sản và báo cáo cho chủ doanh nghiệp về kết quả kiểm kê, sau đó thì chuyển báo cáo kết quả quyết định điều hành của chủ doanh nghiệp đến các phòng ban, bộ phận, đơn vị có liên quan.
Như vậy, từ những lần doanh nghiệp tiến hành việc kiểm kê tài sản định kỳ, hằng năm, chủ doanh nghiệp sẽ biết được số lượng, giá trị, hiện trạng, tình hình quản lý, hiệu quả sử dụng của từng loại tài sản,… để đưa ra các quyết định vận hành quan trọng như sửa chữa, nâng cấp, điều chỉnh, thanh lý tài sản, điều chỉnh các chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,… cho phù hợp với tình hình tài chính của công ty, quy định của pháp luật.
Cơ sở pháp lý: