Thủ tục lập di chúc định đoạt di sản là nhà đất. Hướng dẫn về việc lập di chúc. Hình thức di chúc theo quy định Bộ luật dân sự 2015.
Thủ tục lập di chúc định đoạt di sản là nhà đất. Hướng dẫn về việc lập di chúc. Hình thức di chúc theo quy định Bộ luật dân sự 2015.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin được hỏi luật sư về cách làm di chúc: Giấy sổ đỏ của đất mang tên Hộ: Trần Thị Xuân, tại thời điểm cấp sổ đỏ hộ khẩu có 4 người gồm chồng và 2 người con, giờ muốn lập di chúc phải làm thế nào? Kính nhờ luật sư chỉ giúp dùm em cách làm di chúc như thế nào? Hướng dẫn qua mail dùm em. Xin cám ơn nhiều.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháy lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc có các quyền sau đây:
– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Một bản di chúc đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 thì sẽ coi là hợp pháp:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015.
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
>>> Luật sư tư vấn lập di chúc để lại tài sản là nhà đất: 1900.6568
Vì bạn không nói rõ trong những người bạn liệt kê ai là người để lại di chúc? Theo thông tin bạn cung cấp, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho Hộ gia đình, tại thời điểm cấp sổ đỏ có 04 người trong sổ hộ khẩu, như vậy đây là tài sản chung của 04 người. Do đó nếu 01 trong 04 người muốn để lại di chúc thì chỉ có quyền định đoạt phần tài sản thuộc sở hữu của người mình, không có quyền lập di chúc để lại toàn bộ khối tài sản này. Người để lại di chúc có thể lựa chọn hình thức như sau:
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
– Di chúc bằng văn bản có công chứng.
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Tuy nhiên những trường hợp sau sẽ không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
Do đó, nếu người để lại di chúc có con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên mà không có khả năng lao động mà không để lại di chúc cho những người này thì họ vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật.