Hướng dẫn 212-HD/HNDTW hướng dẫn công tác nhân sự đại hội Hội Nông dân cấp tỉnh, huyện và xã, nhiệm kỳ 2018 - 2023.
HƯỚNG DẪN
Công tác nhân sự đại hội Hội Nông dân cấp tỉnh, huyện và xã nhiệm kỳ 2018 – 2023
Thực hiện Chỉ thị số 08 – CT/TW, ngày 02/11/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về lãnh đạo đại hội hội nông dân các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nông dân Việt Nam lần thứ VII, nhiệm kỳ 2018 – 2023; căn cứ Điều lệ, Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam và Kế hoạch số 190 – KH/HNDTW, ngày 12/01/2017 của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam về tổ chức đại hội Hội Nông dân các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nông dân Việt Nam lần thứ VII, nhiệm kỳ 2018 – 2023, Ban Thường vụ Trung ương Hội hướng dẫn công tác nhân sự đại hội Hội Nông dân cấp tỉnh, huyện và xã, nhiệm kỳ 2018 – 2023. Cụ thể như sau:
I. YÊU CẦU CHUNG, TIÊU CHUẨN, SỐ LƯỢNG, CƠ CẤU, ĐỘ TUỔI ỦY VIÊN BAN CHẤP HÀNH, BAN THƯỜNG VỤ, CHỨC DANH CHỦ TỊCH VÀ PHÓ CHỦ TỊCH.
1. Yêu cầu chung.
– Công tác chuẩn bị nhân sự để giới thiệu bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ và lãnh đạo chủ chốt phải đảm bảo các quy định trong Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 30/5/2014 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Điều lệ Hội và các văn bản hướng dẫn của ban thường vụ Hội Nông dân các cấp.
– Việc giới thiệu nhân sự cần chú trọng phát hiện những nhân tố mới có phẩm chất chính trị, đạo đức; có trình độ, năng lực thực tiễn và có triển vọng phát triển, chú ý đến cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số (đối với cán bộ chuyên trách nói chung phải trong quy hoạch).
– Tiến hành công tác nhân sự ban chấp hành phải đảm bảo quy trình công tác cán bộ, thực hiện dân chủ, công khai, khách quan, công tâm trong lựa chọn, có cơ cấu hợp lý, có tính kế thừa và phát triển.
2. Tiêu chuẩn, số lượng, cơ cấu, độ tuổi ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ, chức danh chủ tịch và phó chủ tịch.
2.1. Uỷ viên ban chấp hành.
2.1.1. Tiêu chuẩn:
Lựa chọn, giới thiệu nhân sự ban chấp hành các cấp căn cứ vào tiêu chuẩn chung của cán bộ được quy định tại Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khóa VIII) về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá và tiêu chuẩn của từng chức danh theo quy định. Cụ thể là:
– Tuyệt đối trung thành với mục đích, lý tưởng cách mạng của Đảng, có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
– Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí; có ý thức tổ chức kỷ luật; trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
– Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Ngoài ra, cần chú ý nhấn mạnh đảm bảo các điều kiện: Am hiểu về tổ chức Hội, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; có khả năng lãnh đạo, quản lý, quy tụ, đoàn kết cán bộ, vận động, tập hợp hội viên, nông dân; có khả năng cụ thể hoá nghị quyết của Đảng, nghị quyết Hội Nông dân các cấp phù hợp với công tác Hội và phong trào nông dân của địa phương; biết dự báo và nhận định tình hình thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức về tình hình nông nghiệp, nông dân, nông thôn; mạnh dạn đổi mới, nhiệt tình, tâm huyết, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm đến sản phẩm cuối cùng, nói đi đối với làm, nói ít làm nhiều; tích cực, chủ động bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của nông dân, có khả năng huy động các nguồn lực và tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ để giúp nông dân phát triển sản xuất, nâng cao đời sống.
Đối với ủy viên ban chấp hành cấp cơ sở: Cần chú ý yếu tố nhiệt tình, trách nhiệm, tâm huyết, có khả năng vận động, thuyết phục, tập hợp hội viên nông dân; có uy tín đối với cán bộ, hội viên, nông dân; có trình độ phù hợp theo quy định của cấp uỷ địa phương.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
2.1.2. Số lượng:
Số lượng ủy viên ban chấp hành của cấp nào do đại hội cấp đó quyết định (thực hiện theo đúng Kế hoạch số 190 – KH/HNDTW, ngày 12/1/2017 của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam).
2.1.3. Về cơ cấu:
Trên cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn, ban chấp hành Hội Nông dân ở mỗi cấp cần có cơ cấu hợp lý để đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện:
– Cơ cấu hợp lý giữa 3 độ tuổi: dưới 40 tuổi; 40 – 50 tuổi; trên 50 tuổi để đảm bảo tính kế thừa và phát triển.
– Cơ cấu hợp lý giữa ủy viên ban chấp hành là cán bộ Hội (gồm cả cán bộ chủ chốt và chuyên trách) và cơ cấu lãnh đạo một số ban, ngành, đoàn thể, ngân hàng, doanh nghiệp, chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý liên quan trực tiếp đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn, hội viên tiêu biểu ở cơ sở…
– Đảm bảo tỷ lệ cán bộ nữ theo quy định.
– Đối với vùng dân tộc thiểu số và vùng đồng bào có đạo, nên có ủy viên ban chấp hành là người dân tộc thiểu số, người có đạo phù hợp với đặc điểm của từng địa phương.
* Đối với cấp tỉnh:
+ Cơ cấu cán bộ cơ quan chuyên trách cấp tỉnh và cán bộ chủ chốt Hội Nông dân cấp huyện (từ 70 – 75%). Trong đó, đảm bảo cơ cấu của các ban, đơn vị trực thuộc Hội Nông dân cấp tỉnh (mỗi đơn vị ít nhất 01 ủy viên) và cán bộ chủ chốt Hội Nông dân cấp huyện (mỗi đơn vị 01 ủy viên).
+ Cơ cấu ngành, đoàn thể, nhà khoa học, doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn; cá nhân tiêu biểu là hội viên sản xuất kinh doanh giỏi… từ (25-30 %).
+ Phấn đấu tỷ lệ nữ tham gia ban chấp hành, ban thường vụ 25% trở lên. trong thường trực Hội Nông dân các tỉnh, thành phố phấn đấu có cán bộ nữ.
* Đối với cấp huyện:
+ Cơ cấu cán bộ cơ quan chuyên trách và cán bộ chủ chốt các cơ sở Hội (từ 70 – 75%).
+ Cơ cấu ngành, đoàn thể, nhà khoa học, doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn; cá nhân tiêu biểu là hội viên sản xuất kinh doanh giỏi… (từ 25 – 30%).
+ Phấn đấu tỉ lệ nữ 20% trở lên.
* Đối với cấp xã:
+ Đảm bảo cơ cấu chủ tịch, phó chủ tịch, các chi hội trưởng; một số ngành, đoàn thể liên quan; hội viên sản xuất – kinh doanh giỏi, doanh nghiệp, chủ trang trại, chủ tịch hội đồng quản trị hợp tác xã…
+ Phấn đấu tỉ lệ nữ 20% trở lên.
2.1.4. Về độ tuổi:
Đảm bảo 3 độ tuổi để có tính kế thừa và phát triển. Định hướng phấn đấu: dưới 40 tuổi khoảng 20%, từ 40 đến 50 tuổi (45 – 55%), còn lại trên 50 tuổi. Phấn đấu độ tuổi bình quân của ban chấp hành các cấp giảm hơn nhiệm kỳ trước từ 2 – 3 tuổi.
Căn cứ vào Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 30/5/2014 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Công văn số 12-CV/TW, ngày 28/3/2016 của Ban Bí thư về việc chấn chỉnh công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và Công văn số 1769-CV/BTCTW, ngày 10/11/2016 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng về “Một số yêu cầu về công tác cán bộ”, độ tuổi quy định giới thiệu ứng cử và tái cử ban chấp hành Hội Nông dân các cấp như sau:
– Các đồng chí lần đầu tham gia ban chấp hành phải đủ thời gian công tác ít nhất trọn một nhiệm kỳ. Những đồng chí được giới thiệu tái cử vào ban chấp hành khóa mới nói chung phải đủ tuổi công tác trọn nhiệm kỳ, ít nhất cũng phải đủ tuổi công tác 1/2 nhiệm kỳ (30 tháng). Trường hợp đặc biệt, đối với các đồng chí cán bộ chủ chốt của Hội (chủ tịch, phó chủ tịch) là cấp ủy viên cùng cấp có đủ năng lực, sức khỏe, uy tín, phải được sự đồng ý của cấp ủy cùng cấp và Hội cấp trên có ý kiến nhất trí bằng văn bản. Mốc tính độ tuổi từ tháng sinh của nhân sự đến tháng tổ chức đại hội.
Đối với cấp xã: Độ tuổi ủy viên ban chấp hành cụ thể do cấp ủy và ban chấp hành Hội Nông dân cấp xã quyết định căn cứ vào nguồn nhân sự của địa phương. Riêng độ tuổi chủ tịch, phó chủ tịch Hội Nông dân cấp xã, không quá 55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
– Nhân sự ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch các cấp phải được cấp ủy cùng cấp và Hội cấp trên trực tiếp phê duyệt.
2.1.5. Về trình độ:
Đối với cấp tỉnh, cấp huyện: Cán bộ chuyên trách công tác Hội, cán bộ cơ cấu các ngành, đoàn thể phải có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên (vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc, biên giới, hải đảo có thể từ cao đẳng trở lên), trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
2.2. Ủy viên ban thường vụ.
2.2.1. Tiêu chuẩn:
Là những người tiêu biểu trong ban chấp hành; có uy tín và luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Nắm vững và có khả năng vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác Hội và phong trào nông dân tại địa phương; có kinh nghiệm thực tiễn, năng lực dự báo, đề xuất, tham mưu, tham gia xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và của Hội; có phong cách lãnh đạo tốt.
2.2.2. Số lượng: Không quá 1/3 so với tổng số ủy viên ban chấp hành.
2.2.3. Cơ cấu:
+ Đối với cấp tỉnh: Gồm chủ tịch, các phó chủ tịch, trưởng các ban, đơn vị trực thuộc, cơ cấu 01 – 02 chủ tịch Hội cấp huyện và có thể cơ cấu đại diện ngành liên quan trực tiếp, có mối quan hệ phối hợp hiệu quả, thiết thực.
+ Đối với cấp huyện: Gồm chủ tịch, các phó chủ tịch, cán bộ chuyên trách cấp huyện; cơ cấu 01 đến 02 chủ tịch Hội cơ sở và có thể cơ cấu đại diện ngành liên quan trực tiếp, có mối quan hệ phối hợp công tác hiệu quả, thiết thực.
+ Đối với cấp cơ sở: Ngoài chủ tịch, phó chủ tịch, cần cơ cấu một số ủy viên là chi hội trưởng, đại diện ngành, đoàn thể có mối quan hệ phối hợp công tác hiệu quả, thiết thực.