Tặng cho bất động sản có điều kiện giữa bố mẹ và con. Mẹ kế có quyền đòi lại đất đã tặng cho con riêng để cho con đẻ không?
Tặng cho bất động sản có điều kiện giữa bố mẹ và con. Mẹ kế có quyền đòi lại đất đã tặng cho con riêng để cho con đẻ không?
Tóm tắt câu hỏi:
Năm 2000, bố tôi được công ty cấp nhà ở trên mảnh đất có diện tích 32m2, có quyết định giao đất. Năm 2002, bố tôi tái hôn với bà C sau đó xây nhà trên diện tích đất trên. Năm 2015, bố tôi và bà C đã tặng cho nhà và đất nói trên cho tôi với điều kiện tôi phải phụng dưỡng ông bà, khi tặng cho bố tôi chưa có sổ đỏ và do người nhà nên chỉ thực hiện bằng miệng. Sau đấy, tại địa phương có đợt làm sổ đỏ nên tôi đã đăng ký và được cấp sổ đỏ đứng tên tôi. Nay bà C muốn đòi lại nhà đất của tôi để cho con gái riêng của bà có được không thưa Luật sư? Nếu vậy thì gia đình tôi phải giải quyết như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014
2. Giải quyết vấn đề:
Theo như bạn trình bày thì bố bạn được công ty cấp nhà ở trên mảnh đất có diện tích 32 m2, có quyết định giao đất trước đó. Năm 2002, bố bạn kết hôn với bà C và xây nhà trên đất. Trong trường hợp này, cần xác định mảnh đất và nhà là tài sản riêng hay là tài sản chung của bố bạn.
Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà vợ, chồng có được trước khi kết hôn, hoặc trong thời kỳ hôn nhân mà được tặng cho riêng, thừa kế riêng của từng người, hoặc tài sản được vợ chồng thỏa thuận chia trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của pháp luật. Và tài sản phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vơ chồng do chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ chồng.
Mặt khác, Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Đối chiếu theo thông tin bạn cung cấp, bố bạn được công ty cấp đất trước khi lấy bà C. Như vậy, theo quy định trên mảnh đất là tài sản riêng của bố bạn. Tuy nhiên ngôi nhà là khi bố bạn và bà C lấy nhau về mới xây dựng. Điều này có nghĩa căn nhà là tài sản do bố bạn và bà C xây dựng, tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nên theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì căn nhà là tài sản chung của bố bạn và bà C.
Ở đây, bạn nêu năm 2015, bố bạn và bà C đã tặng cho nhà và đất nói trên cho bạn với điều kiện bạn phải phụng dưỡng ông bà, khi tặng cho bố bạn chưa có sổ đỏ và do người nhà nên chỉ thực hiện bằng miệng. Việc tặng cho giữa bạn và bố bạn, bà C là tặng cho bất động sản có điều kiện.
Căn cứ vào Điều 467 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về việc tặng cho cho bất động sản.
"1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản."
Đồng thời theo quy định của điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Theo đó, khi thực hiện tặng cho bất động sản thì hai bên phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện để tặng cho bất động sản cũng như phải thực hiện theo trình tự, thủ tục tặng cho theo đúng quy định của pháp luật, tức là phải lập thành văn bản công chứng hoặc chứng thực và đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật về tặng cho bất động sản có điều kiện: 1900.6568
Bên cạnh đó, tặng cho tài sản có điều kiện được quy định tại Điều 470 của Bộ luật Dân sự năm 2005 như sau:
– Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
– Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
– Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Theo quy định trên thì Khoản 3 của Điều 470 Bộ luật Dân sự 2005 bên được tặng cho có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ sau khi được tặng cho tài sản. Hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp này phụ thuộc vào việc thực hiện nghĩa vụ của bên được tặng cho. Theo đó, mặc dù hợp đồng tặng cho đã phát sinh hiệu lực nhưng chưa chấm dứt bởi còn đang đợi điều kiện các bên thỏa thuận xảy ra. Nếu việc thực hiện nghĩa vụ hoàn thành thì hợp đồng tặng cho chấm dứt; nếu việc thực hiện nghĩa vụ không hoàn thành thì hiệu lực của hợp đồng tặng cho bị hủy bỏ. Do đó bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản từ bên được tặng cho và có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Như vậy, từ các quy định trên thì việc bố bạn và bà C tặng cho bạn nhà và đất bằng miệng là không có giá trị hiệu lực. Ở đây, bạn nêu là tại địa phương có đợt làm sổ đỏ nên bạn đã đăng ký và được cấp sổ đỏ đứng tên bạn. Do thông tin bạn cung cấp về việc bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bạn nên chúng tôi chưa thể khẳng định được việc bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng hay không.
Nếu trong trường hợp bạn tự ý đi đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Trong trường hợp này, bà C vẫn có quyền đòi lại nhà nhất của bạn nếu có căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất mảnh đất trên là của bố bạn và bà C, bạn cũng không có bất kỳ các loại giấy tờ gì liên quan đến việc bố bạn và bà C tặng cho bạn mà bạn tự ý đi đăng ký đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu bạn không tự nguyện trả lại bà C có thể nộp đơn khởi kiện bạn theo thủ tục tố tụng dân sự đòi lại quyền sử dụng đất. Hoặc khởi kiện cơ quan hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật cho bạn theo thủ tục tố tụng hành chính để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, nếu bà C muốn tặng cho con gái riêng căn nhà thì bà C không thể thực hiện khi không có sự đồng ý của bố bạn. Bởi, căn nhà là tài sản chung của bố bạn và bà C.