Xác định số của số hộ khẩu khi cấp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng. Tôi vừa làm lại sổ hộ khẩu nhưng cơ quan có thẩm quyền không ghi số của sổ hộ khẩu.
Hộ khẩu còn được gọi là hộ tịch, là một phương pháp quản lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia đình. Nó chủ yếu được sử dụng ở Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam và một số các quốc gia khác.
Mục lục bài viết
1. Khái niệm sổ hộ khẩu theo quy định của pháp luật
Tại Việt Nam, sổ hộ khẩu là hình thức quản lý nhân khẩu trong các hộ gia đình. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lí việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Chế độ hộ khẩu ở Việt Nam được hình thành nhằm mục đích kiểm soát trật tự xã hội và quản lí kinh tế của đất nước.
Khoản 1 Điều 24 Luật cư trú năm 2006 quy định về Sổ hộ khẩu như sau:
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân“.
Sổ hộ khẩu có vai trò quan trọng trong việc xác định nơi cư trú; quyền chuyển nhượng, mua bán, sử dụng đất và các thủ tục hành chính khác. Cụ thể như:
Sổ hộ khẩu thể hiện nơi cư trú của cá nhân thường xuyên sinh sống. Trong một vài trường hợp, nếu không xác định được nơi ở thì sổ hộ khẩu chính là bằng chứng ghi nơi cư trú người đó đang sinh sống. Để thực hiện quyền chuyển nhượng, mua bán đất, sổ hộ khẩu là một giấy tờ chứng nhận, văn bản pháp lí trong trường hợp nhận thừa kế. Nó còn đảm bảo thi hành án cho các trường hợp liên quan đến quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất… Sổ hộ khẩu là một giấy tờ pháp lí, vì vậy nó rất cần thiết trong quá trình thực hiện các thủ tục như đăng kí thường trú, tạm trú, chuyển tách hộ khẩu, cấp đổi sổ hộ khẩu, xóa hay xác nhận đăng kí thường trú… Ngoài ra, các thủ tục hành chính liên quan giấy phép kinh doanh, đăng kí kết hôn, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, khai sinh, khai tử hay hồ sơ xin việc… đều cần đến sổ hộ khẩu làm giấy tờ chứng thực.
2. Quy định của pháp luật về việc cấp và ghi sổ hộ khẩu
– Theo quy định của Luật cư trú 2006 quy định sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú và
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình đã đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Luật Cư trú. Sổ hộ khẩu có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
Công dân thay đổi nơi thường trú ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh, ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, ngoài phạm vi thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì được cấp sổ hộ khẩu mới.
2. Trường hợp sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu đã cấp trước đây. Hồ sơ đổi, cấp lại sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
b) Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng) hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với trường hợp đổi từ mẫu sổ cũ đổi sang mẫu số mới).
Cơ quan đăng ký cư trú thu lại sổ hộ khẩu bị hư hỏng hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và đóng dấu hủy để lưu hồ sơ hộ khẩu.
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú phải đổi, cấp lại sổ hộ khẩu.
4. Trong quá trình đăng ký thường trú, nếu có sai sót trong sổ hộ khẩu do lỗi của cơ quan đăng ký thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của công dân, cơ quan đăng ký thường trú phải có trách nhiệm điều chỉnh sổ hộ khẩu cho phù hợp với hồ sơ gốc.
5. Người có nhu cầu tách sổ hộ khẩu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú thì chủ hộ phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu đồng ý cho tách sổ hộ khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm. Khi tách sổ hộ khẩu không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở hợp pháp.
6. Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Trưởng công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh là người có thẩm quyền ký sổ hộ khẩu.
7. Người trong hộ gia đình có trách nhiệm bảo quản, sử dụng sổ hộ khẩu theo đúng quy định. Phải xuất trình sổ hộ khẩu khi cán bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, thế chấp, cho mượn, cho thuê hoặc sử dụng sổ hộ khẩu trái pháp luật.
8. Người đứng tên chủ hộ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp cố tình gây khó khăn, không cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật“.
Theo Khoản 2 Điều 10
– Điều 15 Thông tư 36/2014/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về Cách ghi sổ hộ khẩu:
1. Mặt trong của bìa trước
a) Mục “Công an tỉnh/TP”: Ghi hoặc in tên tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Mục “Số”: Mỗi sổ hộ khẩu được cấp một số riêng gồm chín số tự nhiên, trong đó hai số đầu là mã số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp đổi, cấp lại sổ hộ khẩu thì số của sổ hộ khẩu đổi, cấp lại là số của sổ hộ khẩu đã cấp trước đó;
c) Mục “Hồ sơ hộ khẩu số” và mục “Sổ đăng ký thường trú số”: Ghi theo số hồ sơ hộ khẩu và số của sổ đăng ký thường trú lưu tại tàng thư hồ sơ hộ khẩu“.
Tại điểm b Khoản 1 Điều 15 Thông tư 36/2014/TT-BCA đã quy định rất rõ về trường hợp đổi, cấp lại sổ hộ khẩu thì số của sổ hộ khẩu đổi, cấp lại là số của sổ hộ khẩu đã cấp trước đó. Chính vì vậy khi làm thủ tục làm lại sổ hộ khẩu thì cơ quan có thẩm quyền cấp lại sổ hộ khẩu cho gia đình bạn nhưng không ghi số sổ trên sổ hộ khẩu là trái với quy định của pháp luật.
3. Xác định số của số hộ khẩu khi cấp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng
Tư vấn trường hợp cụ thể
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư. Hiện tại gia đình em vừa mới làm lại hộ khẩu và tách khẩu cho anh trai. Nhưng sổ mới lại không ghi sổ hộ khẩu số bao nhiêu. Em đi làm thủ tục thì bên công ty yêu cầu phải có số sổ hộ khẩu mới có thể chấp nhận hồ sơ của em. Khi em đến cơ quan chức năng có thẩm quyền thì người ta giải thích vì sổ hộ khẩu bị nhàu nát xin cấp lại nên sẽ không có số. Chỉ có hồ sơ hộ khẩu số 54 là thế nào ạ? Xin luật sư tư vấn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
3.1. Căn cứ pháp lý:
– Thông tư 36/2014/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.
– Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú và
3.2. Nội dung tư vấn:
– Theo Khoản 1 Điều 24 Luật cư trú năm 2006 quy định sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Như vậy, việc công ty bạn đòi hỏi bạn phải cung cấp số sổ hộ khẩu là đúng quy định pháp luật.
– Về vấn đề cơ quan chức năng có thẩm quyền trả lời bạn là “vì sổ hộ khẩu bị nhàu nát xin cấp lại nên sẽ không có số” là không đúng với quy định pháp luật. Bởi vì những lẽ như sau:
Khoản 2 Điều 10
Vì vậy, như thông tin bạn cung cấp, bạn đã hoàn thành thủ tục làm lại sổ hộ khẩu, sai sót trong sổ hộ khẩu về không có số sổ là hoàn toàn do lỗi của cơ quan đăng ký. Theo đó thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký thường trú phải điều chỉnh số sổ hộ khẩu cho bạn phù hợp với hồ sơ gốc và trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của bạn cơ quan đăng ký sẽ trả sổ hộ khẩu đúng với quy định của pháp luật (Khoản 4 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA). Và trong trường hợp của bạn, sẽ không có lý do là sổ hộ khẩu bị nhàu nát mất số và khi cấp lại sẽ không có số vì theo đúng nguyên tắc, trong hồ sơ gốc mà cơ quan đăng ký đang giữ sẽ có số sổ cũ của bạn và cơ quan đăng ký phải có nghĩa cụ cấp lại sổ có nội dung, số đã cấp trước đây ghi trong hồ sơ gốc này. Nếu như cơ quan đăng ký vẫn từ chối cấp số sổ hộ khẩu với lý do cũ thì bạn có quyền yêu cầu họ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối cấp, để có cơ sở khiếu nại sau này.