Sở lao động thương binh và xã hội tỉnh, thành phố sau khi xét duyệt hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động thì sẽ quyết định cho người lao động hưởng trợ cấp xã hội. Vậy mẫu quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp có nội dung và hình thức ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì, mục đích của mẫu quyết định?
Theo khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013, Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Trợ cấp thất nghiệp là một khoản tiền mà cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả nhằm hỗ trợ người lao động giải quyết tình trạng thất nghiệp là một trong 04 chế độ của bảo hiểm thất nghiệp: Trợ cấp thất nghiệp, Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, Hỗ trợ học nghề, Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Mẫu quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp là văn bản quyết định được lập ra để quyết định về việc hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp, nội dung quyết định nêu rõ người được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp, tổng số tháng đóng bảo hiểm, nức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng, nơi nhận trợ cấp…
Mục đích của mẫu quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp: người được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ làm đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, sau khi xem xét đơn đề nghị hưởng trợ cấp của người làm đơn, Sở lao động và thương binh xã hội sẽ đưa ra quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp nhằm mục đích quyết định cho đối tượng cụ thể hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Mẫu quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————————-
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ…
SỞ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
———
Số:………/QĐ-LĐTBXH
…….., ngày … tháng … năm ….
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp
GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH, THÀNH PHỐ ……….
Căn cứ
Căn cứ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông/bà …….., có số Sổ bảo hiểm xã hội …. cấp ngày ……/……../……. do…….cấp;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ông/bà:̣(1) ………
Sinh ngày …. tháng …. năm …………..
Nơi cư trú:……….
Số Sổ bảo hiểm xã hội:………..
Số tài khoản (nếu có):……………tại ngân hàng …………….
Tổng số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:(2) ……….tháng
Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp……….
Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng theo quy định của ông/bà là..(3)………..đồng
(Số tiền bằng chữ:………đồng)
Nơi nhận trợ cấp: …….. (4)
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tính từ ngày..(5)……../……../……….. đến ngày……./……../……..
Nơi khám chữa bệnh ban đầu:..(6)…….
Điều 2. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có trách nhiệm tích cực tìm kiếm việc làm và thực hiện việc thông báo hằng tháng với Trung tâm Giới thiệu việc làm về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày………/………/…………
Điều 4. Các ông/bà Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố……………..; Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và ông/bà có tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 4;
– Lưu VP.
GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo quyết định:
(1) Thông tin người được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm: họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi cư trú, số sổ bảo hiểm xã hội, số tài khoản nhân hàng;
(2) Tổng số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp và Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp;
(3) Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng;
(4) Nơi nhận trợ cấp;
(5) Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp;
(6) Nơi khám chữa bệnh ban đầu.
4. Điều kiện và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:
4.1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Theo Điều 49 Luật việc làm 2013 thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Chấm dứt
+ Người lao động đơn phương chấm dứt
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm 2013;
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
Việc quy định các điều kiện, các trường hợp được hưởng trợ cấp thất nghiệp nhằm đảm bảo khoản trợ cấp này được thực hiện đúng quy định, đúng người được hưởng, những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động hay đã hưởng trợ cấp lương hưu, trợ cấp mất khả năng lao động sẽ không nằm trong trường hợp được hưởng do người lao động không đảm bảo nghĩa vụ hợp đồng lao động, hoặc đã được hưởng trợ cấp khác.
4.2. Mức hưởng thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Theo Điều 49 Luật việc làm 2013 mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
– Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật việc làm 2013.
Như vậy luật việc làm đã quy định rõ mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng dựa trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Mức quy định này nhằm hỗ trợ cho người lao động thất nghiệp ổn định cuộc sống, đảm bảo quyền của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội.
5. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Theo Điều 16
– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Việc nộp đầy đủ hồ sơ yêu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải có đầy đủ tài liệu chứng minh đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội và giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nhằm chứng minh người lao động có đủ các điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp và là căn cứ để tính khoản trợ cấp thất nghiệp được hưởng. Người lao động phải hoàn chỉnh hồ sơ và nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Sở thương binh và xã hội tỉnh, thành phố sẽ xem xét và đưa ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động có hồ sơ đáp ứng các điều kiện hưởng trợ cấp.