Kết quả của hòa giải sẽ được Tòa án ghi nhận qua biên bản ghi nhận kết quả hòa giải. Vậy những quy định về biên bản ghi nhận kết quả hòa giải như thế nào, nội dung và hình thức của biên bản ra sao?
Mục lục bài viết
1. Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải là gì, mục đích của mẫu biên bản?
Theo Điều 2 Luật hòa giải đối thoại tại tòa án 2020 thì hòa giải viên và hòa giải tại Tòa án được quy định như sau:
– Hòa giải tại Tòa án là hoạt động hòa giải do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ việc dân sự, nhằm hỗ trợ các bên tham gia hòa giải thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Luật hòa giải đối thoại tại tòa án.
Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải là văn bản với nội dung bao gồm thông tin của các thành phần tham gia, ghi rõ về nội dung hòa giải, kết quả hòa giải, ý kiến của các bên.
Mục đích của biên bản ghi nhận kết quả hòa giải: sau khi tiến hành hòa giải tại Tòa, kết quả hòa giải sẽ được Tòa án ghi nhận qua biên bản ghi nhận kết quả hòa giải nhằm ghi nhận quá trình làm việc của các bên, ghi nhận kết quả hòa giải.
2. Mẫu Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
TÒA ÁN NHÂN DÂN …… (1)
TÒA ÁN NHÂN DÂN …… (2)
————
BIÊN BẢN GHI NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI
Hôm nay, vào hồi…. giờ …. phút, ngày …. tháng …. năm 20…
Tại
I. Thành phần tham gia:
– Hòa giải viên: ……
– Người khởi kiện/người yêu cầu:(4)……
Địa chỉ:(5) ………
Người đại diện hợp pháp của người khởi kiện/người yêu cầu: ……(6) ………
Địa chỉ:(7)……
– Người bị kiện:(8)……
Địa chỉ:(9)………
Người đại diện hợp pháp của người bị kiện:(10)………
Địa chỉ:(11) ……
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(12)……
Địa chỉ:(13)………
Người đại diện hợp pháp của có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(14) ………
Địa chỉ:(15)…………
– Người phiên dịch:(16) ……
Địa chỉ: (17)……
– Thẩm phán tham gia phiên họp:(18) …..
Đã tiến hành phiên hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp/yêu cầu (19) ………
II. Kết quả hòa giải:
Quá trình hòa giải tại Tòa án đã được tiến hành phù hợp và theo đúng quy định, trên tinh thần chủ động và tự nguyện thỏa thuận, thống nhất của các bên, không vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc trốn tránh nghĩa vụ đối với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. Kết quả hòa giải cụ thể như sau:
2.1. Những nội dung các bên đã thỏa thuận, thống nhất được:(20)
(1) ……
(2) ……
(3) ……
2.2. Những nội dung các bên không thỏa thuận, thống nhất được:(21)
(1) ……
(2) ……
(3) ……
III. Ý kiến của các bên về việc yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành
– Có yêu cầu □
– Không yêu cầu □
Biên bản kết thúc vào hồi …. giờ …. phút ngày …. tháng …. năm và được lập thành …. bản, mỗi bên giữ 01 bản, Tòa án nhân dân (22)……………………… lưu 01 bản.
Các bên tham gia hòa giải
(Ký và ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)
Thẩm phán tham gia phiên họp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Hòa giải viên
(Ký, ghi rõ họ tên, và đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo biên bản:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân cấp tỉnh của tỉnh đó nếu Tòa án nhân dân ghi nhận kết quả hòa giải là Tòa án nhân dân cấp huyện (ví dụ: Tòa án nhân dân ghi nhận kết quả hòa giải là Tòa án nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội thì ghi “TÒA ÁN NHÂN DÂN THANH PHỐ HÀ NỘI”; Ghi “TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO” nếu Tòa án nhân dân ghi nhận kết quả hòa giải là Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
(2), (3) và (22) Ghi tên Tòa án nhân dân ghi nhận kết quả hòa giải, nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THƯỜNG TÍN); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM).
(4) và (5) Nếu là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú và nơi làm việc; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cần lưu ý đối với cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Anh Trần Văn B). Trường hợp hòa giải yêu cầu thuận tình ly hôn thì ghi tên và địa chỉ của cả vợ và chồng.
(6), (7), (10), (11), (14) và (15) Chỉ ghi khi có người đại diện hợp pháp của người khởi kiện/người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và ghi họ tên, địa chỉ cư trú; ghi rõ là người đại diện theo pháp luật hay là người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện/người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nếu là người đại diện theo pháp luật thì cần ghi chú trong ngoặc đơn quan hệ giữa người đó với người khởi kiện/người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nếu là người đại diện theo ủy quyền thì cần ghi chú trong ngoặc đơn: “văn bản ủy quyền ngày… tháng… năm…”.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A; cư trú tại… là người đại diện theo pháp luật của người khởi kiện (Giám đốc Công ty TNHH Thắng Lợi).
Ví dụ 2: Bà Lê Thị B; cư trú tại… là người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện (Văn bản ủy quyền ngày… tháng… năm…).
(8) và (9) Ghi như hướng dẫn tại (4) và (5), trừ trường hợp hòa giải yêu cầu thuận tình ly hôn thì không ghi nội dung này.
(12), (13), (16) và (17) Ghi như hướng dẫn tại điểm (4) và điểm (5).
(18) Ghi tên Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại hoặc Thẩm phán khác do Chánh án Tòa án phân công tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải.
(19) Ghi quan hệ tranh chấp/yêu cầu mà người khởi kiện/người yêu cầu đề nghị giải quyết.
(20) Ghi cụ thể lần lượt những nội dung các bên đã thỏa thuận, thống nhất được. Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của
(21) Ghi cụ thể lần lượt những nội dung các bên không thỏa thuận, thống nhất được.
4. Nội dung của biên bản ghi nhận kết quả hòa giải:
Theo Điều 31 Luật hòa giải đối thoại tại tòa án 2020, Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án có các nội dung sau:
– Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;
– Thành phần tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;
– Diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại; kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
Trường hợp có những nội dung mà các bên không thỏa thuận, thống nhất thì cũng được ghi trong biên bản;
– Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, còn đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
– Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì phải ghi rõ trong biên bản;
– Ý kiến của các bên về việc yêu cầu hoặc không yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
– Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên, người đại diện, người phiên dịch;
– Chữ ký của Hòa giải viên;
– Chữ ký xác nhận của Thẩm phán tham gia phiên họp.
Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải do Tòa án lập ra để ghi nhận về kết quả hòa giải giữa các bên, do đó biên bản này cần phải chính xác cả về nội dung lẫn hình thức. Đối với những yêu cầu về nội dung được quy định trên, biên bản cần có đầy đủ các nội dung này, phần ký tên cần được ký đúng thẩm quyền. Sau khi biên bản được ký nhận, biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại được lưu vào hồ sơ hòa giải, đối thoại và giao cho các bên có mặt.
Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì phải ghi rõ trong biên bản. Hòa giải viên phải gửi biên bản cho họ để họ có ý kiến.
Hòa giải viên từ chối việc lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại nếu có đủ căn cứ xác định thỏa thuận, thống nhất đó vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;