Những hoạt động tôn giáo có tổ chức, thể hiện sự tôn thờ, tưởng niệm và tôn vinh những người mà tôn giáo đó theo và tin tưởng là họ sẽ được bảo vệ. Luật Dương Gia xin được chia sẻ tới các bạn mẫu đăng ký cấp chứng nhận hoạt động tôn giáo chi tiết nhất trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu đăng ký cấp chứng nhận hoạt động tôn giáo là gì?
- 2 2. Mẫu đăng ký cấp chứng nhận hoạt động tôn giáo chi tiết nhất:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đăng ký cấp chứng nhận hoạt động tôn giáo:
- 4 4. Một số quy định về đăng ký cấp chứng nhận hoạt động tôn giáo:
- 4.1 4.1.Quá trình hoạt động tôn giáo các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
- 4.2 4.2. Mọi người đều có quyền lựa chọn việc theo hoặc không theo một tôn giáo nào:
- 4.3 4.3. Điều kiện để tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được quy định tại diều 18 Luật Tín ngưỡng tôn giáo năm 2016 thì:
- 4.4 4.4. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo quy định tại diều 19 Luật Tín ngưỡng tôn giáo năm 2016 thì:
1. Mẫu đăng ký cấp chứng nhận hoạt động tôn giáo là gì?
Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.
Mẫu đăng ký cấp chứng nhận hoạt động tôn giáo là mẫu văn bản được lập ra bởi cơ sở tôn giáo gửi tới Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi diễn ra hoạt động tôn giáo để đăng ký cấp chứng nhận hoạt động tôn giáo chi tiết nhất. Mẫu đơn nêu rõ thông tin người làm đơn, nội dung đề nghị…
Mẫu đăng ký cấp chứng nhận hoạt động tôn giáo được cơ sở tín ngưỡng sử dụng để gửi tới Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi diễn ra hoạt động tôn giáo để đăng ký cấp chứng nhận hoạt động tôn giáo.
2. Mẫu đăng ký cấp chứng nhận hoạt động tôn giáo chi tiết nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…(1)…., ngày… tháng… năm …
ĐĂNG KÝ
Cấp chứng nhận hoạt động tôn giáo
Kính gửi: …(2)…
Tên tổ chức: …
Họ và tên người đại diện: …
Đăng ký cấp chứng nhận hoạt động tôn giáo với các nội dung sau:
Tên tổ chức (chữ in hoa): …
Tên giao dịch quốc tế (nếu có): …
Trụ sở của tổ chức: …
Thuộc tôn giáo: …
Người đại diện:
Họ và tên: … Năm sinh: …
Tên gọi trong tôn giáo (nếu có): ….
Số CMND/Số hộ chiếu/Số định danh cá nhân: …
Ngày cấp: … Nơi cấp: …
Nơi cư trú: …
Nguồn gốc hình thành, quá trình phát triển ở Việt Nam: …
Tôn chỉ, mục đích: …
Nội dung hoạt động: …
Địa bàn hoạt động: …
Số lượng người tin theo: …
Cơ cấu tổ chức: …
Địa điểm dự kiến đặt trụ sở: …
Văn bản kèm theo gồm: Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức; bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi; quy chế hoạt động của tổ chức; giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đăng ký cấp chứng nhận hoạt động tôn giáo:
-Điền đầy đủ các thông tin của cơ sở tông giáo
(1)Địa danh nơi có cơ sở tôn giáo.
(2)Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tôn giáo.
4. Một số quy định về đăng ký cấp chứng nhận hoạt động tôn giáo:
4.1.Quá trình hoạt động tôn giáo các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
Một là, hành vi phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo của tôn giáo khác.
Hai là, Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.
Ba là, Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.
Bốn là, hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường; Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân; gây ra chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
Năm là, Những người có ý đồ xấu muốn phá hoại chế độ chính trị của nước ta lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi phá hoại nhà nước ta.
Như vậy, nước ta công nhận việc hoạt động của nhiều tôn giáo trên địa bàn lãnh thổ. Người dân được quyền tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo nhưng việc hoạt động một tổ chức tôn giáo phải chịu sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền của nhà nước theo quy định của Luật Tín ngưỡng tôn giáo năm 2016. Và việc hoạt động tôn giáo phải không vi phạm các hành vi cấm như việc lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi phá hoại nhà nước ta, hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường; Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân; gây ra chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
4.2. Mọi người đều có quyền lựa chọn việc theo hoặc không theo một tôn giáo nào:
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người được biểu hiện như sau:
– Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
– Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.
– Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
– Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác. (Điều 6 Luật Tín ngưỡng tôn giáo năm 2016)
4.3. Điều kiện để tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được quy định tại diều 18 Luật Tín ngưỡng tôn giáo năm 2016 thì:
Tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, Có giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
Thứ hai, có tôn chỉ, mục đích, quy chế hoạt động không trái với quy định của pháp luật;
Thứ ba, tên của tổ chức không trùng với tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc;
Thứ tư, người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
Thứ năm, có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở và nội dung hoạt động tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 của Luật Tín ngưỡng tôn giáo năm 2016
Như vậy, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo phải có đầy đủ tôn chỉ, mục đích, quy chế hoạt động không trái với quy định của pháp luật;giáo lý, giáo luật, lễ nghi; tên của tổ chức không trùng với tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc; người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
4.4. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo quy định tại diều 19 Luật Tín ngưỡng tôn giáo năm 2016 thì:
-Tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 18 của Luật này gửi hồ sơ đăng ký hoạt động tôn giáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh) cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối cấp chứng nhận đăng ký phải nêu rõ lý do; Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối cấp chứng nhận đăng ký phải nêu rõ lý do.
-Hồ sơ đăng ký gồm:
+Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức; tên tôn giáo; tôn chỉ, mục đích; nội dung, địa bàn hoạt động; nguồn gốc hình thành, quá trình phát triển ở Việt Nam; họ và tên người đại diện tổ chức; số lượng người tin theo; cơ cấu tổ chức, địa điểm dự kiến đặt trụ sở;
+Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức;
+Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
+Quy chế hoạt động của tổ chức;
+Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
Như vậy, để được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo thì phải gửi đơn đến cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh) cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối cấp chứng nhận đăng ký phải nêu rõ lý do; Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối cấp chứng nhận đăng ký phải nêu rõ lý do.
Cơ sở pháp lý:
– Luật tín ngưỡng, tôn giáo (Luật số 02/2016/QH14 ngày 18/11/2016).
– Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo.
– Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
– Quyết định số 199/QĐ-BNV ngày 31/01/2018 của Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo thuộc phạm vi chức năng của Bộ Nội vụ