Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm khi nào? Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú tiếng Anh là gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú?
Đối với hình phạt cấm đi khỏi nơi cư trú thì các Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp án về nơi cư trú có trách nhiệm quan trọng trong việc quản lý người chấp hành án. Tại Luật Thi hành án hình sự năm 2019 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về nơi cư trú. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ trình bày về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân nhân cấp xã.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm khi nào?
Tại Khoản 1 Điều 107 Luật Thi hành hình sự năm 2019 quy đinh: “Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú.”
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm khi trong trường hợp phạm nhân chấp hành án phạt tù và có hình phạt bổ sung là cấm cư trú.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú tiếng Anh là gì?
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú tiếng Anh là Tasks and powers of commune-level People’s Committees of places in which sentenced persons come to reside
Article 108. Tasks and powers of commune-level People’s Committees of places in which sentenced persons come to reside
1. A commune-level People’s Committee of the place in which a sentenced person comes to reside has the following tasks and powers:
a) Receive the dossier and organize supervision and education of the sentenced person; to enable him/her to work and learn in normal condition;
b) Summon the sentenced person to notify the execution of sentence; inform rights and obligations and regulations relevant to the execution of sentence;
c) Give remarks in writing and keep dossier of the sentenced person’s serving of prohibition from residence sentence;
d) Require the sentenced person to commit and fulfill his/her obligations; adopt education and prevention measures when he/she shows any sign of violation of law;
đ) Report the criminal judgment execution agency of district-level police office to request the competent court to consider exemption from the remainder of prohibition from residence sentence;
e) Report on the judgment execution result to the competent criminal judgment execution agency.
2.Commune-level police offices shall advise and assist commune-level People’s Committees in performing their tasks and powers as prescribed in Clause 1 of this Article
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú
Tại Điều 108 Luật Thi hành hình sự năm 2019 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú như sau:
“Điều 108. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người chấp hành án; tạo điều kiện để họ lao động, học tập bình thường;
b) Triệu tập người chấp hành án để thông báo thi hành bản án; phổ biến quyền và nghĩa vụ và những quy định có liên quan đến việc chấp hành án;
c) Nhận xét bằng văn bản và lưu hồ sơ theo dõi về quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú khi người đó chuyển nơi cư trú;
d) Yêu cầu người chấp hành án cam kết và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại cho người chấp hành án;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.”
Như vậy Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
-Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người chấp hành án, tạo điều kiện để họ lao động, học tập bình thường. Khi Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản thông báo, chuyển hồ sơ thi hành án về Ủy ban nhân dân xã thì Ủy ban nhân dân xã có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ. Khác với trại giam là một không gian có giới hạn, thì khi các cá nhân về nơi cư trú, thì Ủy ban nhân dân xã phải có trách nhiệm chính trong việc quản lý người chấp hành án, đây là nhiệm vụ không thể chuyển giao cho bất kỳ cơ quan nào khác. Ủy ban nhân dân xã cũng có trách nhiệm giáo dục người chấp hành án tại địa phương của mình, đồng thời cũng hết sức tạo điều kiện để cho người chấp hành án được lao động, học tập bình thường.
Ủy ban nhân dân xã thực hiện hoạt động triệu tập người chấp hành án để thông báo thi hành bản án khi có các văn bản về thi hành án được gửi tới hoặc văn bản do chính Ủy ban nhân dân xã ban hành. Đồng thời, Ủy ban nhân xã cũng có trách nhiệm phổ biến quyền của người chấp hành án, để họ biết được họ có quyền gì và những quy định liên quan về hoạt động chấp hành án tại nơi cư trú của người chấp hành án. Ủy ban nhân dân xã cũng yêu cầu người chấp hành án thực hiện cam kết và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình, bởi hoạt động chấp hành án cấm đi khỏi nơi cư trú này do chính bản thân người chấp hành án tự giác thực hiện, Ủy ban nhân dân xã khó quản lý chặt chẽ lịch trình của họ, nên bản thân người chấp hành án phải cam kết và tự giác thực hiện. Khi phát hiện người chấp hành án có những dấu hiệu vi phạm thì Ủy ban nhân dân xã thực hiện hoạt động giao dục, phòng ngừa kịp thời.
Qua quá trình quản lý, giám sát người thi hành án và tổ chức hoạt động giáo dục người chấp hành án, thì Ủy ban nhân dân xã sẽ thực hiện nhận xét hoạt động chấp hành án của người chấp hành án bằng văn bảo, đồng thời phải lưu hồ sơ theo dõi về chấp hành án phạt cấm cư trú khi người đó chuyển nơi cư trú;
Ủy ban nhân xã còn có phải thực hiện hoạt động báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện với mục đích đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại cho người chấp hành án;. Thông thường, Ủy ban nhân dân xã khi thấy người chấp hành án có ý thức cải tạo tốt, nghiêm túc chấp hành các nghĩa vụ của mình, … thì sẽ thực hiện hoạt động báo cáo để đề nghị cho người thi hành án dược miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại. Và Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền là cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án chấp hành án phạt tù.
Công an nhân dân xã sẽ thực hiện tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã thực hiện các hoạt động trên.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 107 thì trước khi hết thời hạn cấm cư trú 03 ngày hoặc trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú được giao Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm nơi cư trú. Và trong trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở. (Khoản 5,6 )
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, buộc người chấp hành án rời khỏi địa phương và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú trong trường hợp người chấp hành án đến lưu trú mà chưa được phép hoặc lưu trú quá thời hạn cho phép. (Khoản 1 Điều 111 Luật Thi hành án hình sự).