Chấm dứt hợp đồng lao động có được thanh toán lương và trả sổ BHXH. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Chấm dứt
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào: Tôi công tác ở công ty từ tháng 12/2006 tới nay là năm 2017, ký hợp đồng lao động không thời hạn. Công ty bắt đầu đầu nộp bảo hiểm cho tôi từ tháng 4/2007, nhưng tới tháng 6/2014 đã dừng tạm thời không đóng trong khi đó lương hàng tháng vẫn chiết khấu trừ bảo hiểm. Từ tháng 7/2006 tới nay tôi không có bảo hiểm y tế. Và tháng 6 và tháng 7 năm 2016 công ty xin vay 2 tháng lương đó 1 năm (tới tháng 6/2017 mới trả). Hôm nay là tháng 3/2017 công ty vẫn chưa trả lương tháng 1/2017. Vì vậy tôi có viết đơn xin nghỉ việc từ 22/2/2017. Trong đơn tôi có mong muốn được nghỉ luôn từ ngày 23/2/2017 để tôi đi xin việc công ty khác. Bên phía công ty không chấp thuận cho tôi nghỉ từ 23/02/2017 yêu cầu tôi phải chấp hành đủ 45 ngày. Trong thời gian thực thi 45 ngày tôi có xin trưởng bộ phận cho nghỉ không lương 3 ngày, trưởng bộ phận đã đồng ý. Nhưng phía công ty không đồng ý cho tôi nghỉ 3 ngày không lương. Trong trường hợp của tôi công ty có được phép viết đơn đuổi việc do không hoàn thành đủ 45 ngày sau khi thông báo không? Nếu bị đuổii tôi có được quyền thanh toán bảo hiểm xã hội từ 04/2007 đến 3/2017 hay không? Lương tháng 1, 2 ,3 năm 2017 tôi có được hưởng không? Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Căn cứ khoản 3 Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” quy định: “3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Theo quy định trên, khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì bạn phải báo trước ít nhất 45 ngày cho công ty. Do đó, công ty yêu cầu bạn báo đủ 45 ngày mới được nghỉ việc là đúng quy định pháp luật.
Khoản 1 Điều 31 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành “Bộ luật lao động 2019” quy định như sau:
"Điều 31. Kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc
1. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
… ”
Theo quy định trên, nếu bạn tự ý nghỉ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc thì bạn sẽ bị công ty kỷ luật sa thải.
Căn cứ Điều 47 Bộ Luật Lao động 2012 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”
Theo quy định trên, trong thời hạn là 07 ngày (muộn nhất là 30 ngày) kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, công ty bạn có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền lương cho bạn, chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bạn.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Đối với hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội, công ty sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:
"…
2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này."
đồng thời công ty sẽ bị truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng.
Để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn nên làm đơn kiến nghị tới Phòng lao động thương binh xã hội cấp huyện nơi công ty bạn có trụ sở để yêu cầu giải quyết.