Đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng là gì? Trường hợp nào thì được đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng? Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Khi thực hiện dự án xây dựng, các bên thông thường có ký kết các
Luật sư
1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng là gì?
Trong Nghị định số
Như vậy, thì bản chất hợp đồng xây dựng chính là hợp đồng dân sự, nên thực chất việc đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự cũng chính là việc đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng. Nằm trong quy luật vận động của các sự vật và hiện tượng nói chung, hợp đồng dân sự cũng trải qua các giai đoạn phát sinh, phát triển và chấm dứt. Tuy nhiên, khác với các sự vật, hiện tượng khác, hợp đồng dân sự bao giờ cũng được phát sinh từ những hành vi có ý thức của các chủ thể. Vì vậy, các sự kiện làm chấm dứt một hợp đồng dân sự không phải là các sự biến sinh ra do sự vận động của tự nhiên mà đó là những sự kiện được xuất hiện từ hành vi có ý thức của các chủ thể hoặc do pháp luật quy định.
Xuất phát từ sự thỏa thuận của các bên chủ thế hoặc do pháp luật quy định mà một trong các bên có quyền chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, gọi là đơn phương chấm dứt hợp đồng hay còn gọi là quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Như vậy quyền đơn phương đã hình thành một văn kiện pháp lý đặc biệt cho sự hình thành (thành lập, sửa đổi, chấm dứt hợp) của các mối quan hệ pháp lý trong luật dân sự. Khi giao kết hợp đồng dân sự các bên đều hướng tới một lợi ích nhất định và thường đưa ra một thời hạn để thực hiện. Nhưng nhiều khi lợi ích hợp pháp của một trong các bên không đạt được vi hợp đồng không được thực hiện như dự tính.
Trước hoàn cảnh này, bên không được thực hiện có thể yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại và chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự hay không? Vậy hợp đồng được chấm dứt xuất phát từ ý chí của một bên chủ thể hay đơn phương chấm dứt hợp đồng là gì? Theo từ điển bách khoa toàn thư thì “đơn phương” là sự thể hiện ý chí của riêng một bên, không có sự thỏa thuận hoặc sự tham gia cua bên kia; phân biệt với đa phương hoặc song phương”. Do đó, đơn phương chấm dứt hợp đồng có thể được hiểu là hợp đồng được chấm dứt do ý chí của một bên và một hoặc các bên kia phải chấp nhận. Việc chấp nhận ở đây là do sự thỏa thuận của các bên hoặc do pháp luật quy định, nghĩa là sự đồng ý của bên kia là không cần thiết, mỗi thỏa thuận trong hợp đồng đều không còn ràng buộc, các bên không phải tiếp?
Chấm dứt hợp đồng dẫn đến việc một bên được thế hiện ý chí trong việc quyết định hợp đồng được chấm dứt khi quyền và lợi ích hợp pháp của họ không được bảo đảm. BLDS 2005 và BLDS năm 2015 sử dụng thuật ngữ “đơn phương chấm dứt hợp đồng”, còn BLDS năm 1995 lại sử dụng thuật ngữ “đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng”, xét về bản chất việc sử dụng từ ngữ của BLDS 2005, BLDS 2015 và BLDS 1995 đều nói về sự chấm dứt nửa chừng việc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng mà các bên đã giao kết. Nghĩa là phần hợp đồng được thực hiện trước khi nó bị tuyên bố là chấm dứt thì vẫn có hiệu lực với các bên, các bên phải thanh toán cho nhau phần hợp đồng đã được thực hiện. Tuy nhiên sự sử dụng từ ngữ như BLDS năm 1995 không thể hiện được hoàn toàn bản chất, đặc điểm của đơn phương chấm dứt hợp đồng. Từ sự phân tích trên, tác giả đưa ra khái niệm về đơn phương chấm dứt hợp đồng như sau: “đơn phương chấm dứt hợp đồng là sự thể hiện ý chí của bên chủ thể có quyền và lợi ích hợp pháp không được thực hiện hoặc không được đảm bảo thực hiện về việc chấm dứt hợp đồng”.
Như vậy, có thể hiểu đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng chính là sự thể hiện ý chí cho bên chủ thể có quyền và lợi ích hợp pháp không được thực hiện hoặc không được đảm bảo thực hiện về việc chấm dứt hợp đồng xây dựng. Hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng đó chính là dừng lại việc thực hiện hợp đồng xây dựng.
2. Trường hợp nào thì được đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng?
Căn cứ Điều 41
“7. Bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Bên nhận thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên giao thầu.
b) Bên nhận thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc năm mươi sáu (56) ngày liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng, dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu.
8. Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu.
b) Sau năm mươi sáu (56) ngày liên tục công việc bị dừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
c) Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”
Như vậy, pháp luật đã có quy định rõ ràng về trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với bên giao thầu và bên nhận thầu. Về cơ bản, các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng chính là các trường hợp vi phạm nghiêm trọng hợp đồng, một bên không có khả năng thực hiện hợp đồng hoặc không thể thực hiện hợp đồng xây dựng. Việc không thực hiện đúng theo hợp đồng xây dựng mà các bên đã thỏa thuận từ trước khiến cho một bên bị tổn thất nghiêm trọng.
Đối chiếu theo quy định trên, trường hợp bên nhận thầu đã giao kết hợp đồng xây dựng với đơn vị của khách hàng từ năm 2007 nhưng trên thực tế lại không thực hiện hợp đồng đã bị dừng lại quá lâu, tức thỏa mãn điều kiện không thực hiện quá 56 ngày liên tục, do vậy, bên khách hàng tức bên giao thầu có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với bên nhận thầu.
3. Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng
Về bản chất hợp đồng dân sự nói chung và hợp đồng xây dựng nói riêng luôn tôn trọng sự thỏa thuận của các bên. Do vậy, khi bên giao thầu hoặc bên nhận thầu quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng, thì các bên sẽ tuân theo những thỏa thuận của các bên trong hợp đồng xây dựng đã được kí kết trước đó, khi những thỏa thuận của các bên không vi phạm những điều cấm của pháp luật.
Khi quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng thì bên giao thầu (tức khách hàng yêu cầu tư vấn) cần phải
Giữa các bên có thể có văn bản thông báo thời điểm chấm dứt hợp đồng. Hợp đồng xây dựng sẽ hết hiệu lực từ thời điểm chấm dứt hợp đồng xây dựng. Sau khi hợp đồng xây dựng chấm dứt, các bên hoàn tất thủ tục thanh lý hợp đồng trong khoảng thời gian theo thỏa thuận giữa các bên, tuy nhiên thời gian này cũng không quá 56 ngày kể từ ngày thông báo chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp bên giao thầu đã báo trước về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng nhưng bên nhận thầu không trả lời hay không có bất cứ phản hồi nào thì sau khi hết thời gian quy định bên giao thầu có toàn quyền thanh lý hợp đồng.