Bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi. Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi. Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin trân trọng kính chào Luật sư. Tôi có câu hỏi nhờ Luật sư tư vấn giúp. Trước năm 1993 bố mẹ tôi có khai hoang được một thửa đất, sau đó bố mẹ tôi cho 02 anh em tôi sử dụng (không có giấy tờ cho tặng), đến năm 2000 Nhà nước cấp giấy CNQSDĐ đứng tên anh trai tôi. Hiện tại tôi cũng có 02 gian nhà ở trên thửa đất này, tuy nhiên không ở liên tục với lý do tôi còn chỗ ở khác (năm 2000 tôi được Nhà nước cấp cho một thửa đất ở cùng địa bàn) Năm 2013 Nhà nước thu hồi thửa đất bố mẹ tôi cho 02 anh em tôi để thực hiện dự án thủy lợi, anh trai tôi được cấp đất tái định cư, còn tôi thì không được, tôi có làm đơn đề nghị thì được trả lời (1) tôi không có đất bị thu hồi để thực hiện dự án, (2) Tôi đã được Nhà nước cấp ở trên địa bàn (còn chỗ ở khác) Tháng 6/2016 tôi làm thủ tục chuyển quyền sử dụng thửa đất được Nhà nước cấp cho tôi cho người khác sử dụng. Như vậy tôi có đủ điều kiện để được cấp đất tái định cư không; rất mong được sự tư vấn sớm của Luật sư Xin trân trọng cảm ơn. nay chúng tôi đang phải xem xét, trả lời đơn đề nghị của một công dân, nội dung đơn, đề nghị được cấp đất ở tái định cư. Xin được tóm tắt hồ sơ như sau: Trên địa bàn ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo quy định tại Điều 42 “Luật đất đai 2013” Bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi thì:
1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Luật này thì người bị thu hồi đất được bồi thường, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 và các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 43 của Luật này.
2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.
4. Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới.
5. Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi giá trị nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá trị được bồi thường, hỗ trợ.
6. Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất.
Như vậy, Nhà nước thực hiện việc đền bù, bồi thường khi thu hồi đất cho cá nhân, hộ gia đình khi người đó có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thuộc diện đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận theo Điều 50 “Luật đất đai 2013” và trừ những trường hợp đặc biệt được pháp luật quy định thì sẽ không được Nhà nước đền bù khi thu hồi đất.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Căn cứ trình bày của bạn thì trước năm 1993 bố mẹ bạn có khai hoang được một thửa đất, sau đó cho 2 anh em bạn sử dụng (không có giấy tờ cho tặng), đến năm 2000 đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng lại đứng tên anh trai bạn nên trong trường hợp này, có thể xác định anh trai bạn là chủ sở hữu hợp pháp của mảnh đất. Ngoài ra, bạn cũng trình bày rằng bản thân được Nhà nước cấp cho một thửa đất ở cùng địa bàn, do đó, khi Nhà nước ra quyết định thu hồi đất thì người trực tiếp được hưởng đền bù hợp pháp là anh trai bạn – người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Bạn không đứng tên trên các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nên trường hợp này bạn không thuộc đối tượng được hưởng đền bù khi có quyết định thu hồi.
Đến tháng 6/2016 bạn có làm thủ tục chuyển quyền sử dụng thửa đất được Nhà nước cấp cho người khác sử dụng tuy nhiên tại thời điểm chuyển giao quyền sở hữu lại không phải thời điểm có quyết định thu hồi và mảnh đất được chuyển giao cũng không phải mảnh đất được nhà nước thu hồi theo trình bày của bạn nên bạn không thể nhận đền bù cấp đất tái định cư.
Ngoài ra, việc bạn có 2 gian nhà trên mảnh đất đã thu hồi và được nhận đền bù thì bạn có thể thỏa thuận với anh trai về việc chia phần giá trị tài sản tương ứng với hai gian nhà đó.