Trường hợp nào được hưởng phụ cấp đứng lớp. Quy định về đối tượng, điều kiện được hưởng phụ cấp đứng lớp.
Trường hợp nào được hưởng phụ cấp đứng lớp. Quy định về đối tượng, điều kiện được hưởng phụ cấp đứng lớp.
Tóm tắt câu hỏi:
Mình là giáo viên trung học cơ sở. Ngày 1.7.2014 mình được Trường ký hợp đồng có thời hạn(1 năm) và được đóng bảo hiểm xã hội theo quyết định của UBND huyện.Cho tới nay mình đã dạy được 3 năm. Cho mình hỏi hợp đồng như mình có được hưởng phụ cấp đứng lớp không? Trong quyết định của UBND huyện có ghi: "- Thời gian hợp đồng: kể từ ngày 17 tháng 6 năm 2014. -Chế độ tiền lương: Hưởng tiền công lao động hợp đồng theo trình độ chuyên môn được đào tạo, chế độ BHXH và các chế độ khác (nếu có) theo quy định của nhà nước" Vậy Các chế độ khác là chế độ gì??
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
– Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT.
2. Giải quyết vấn đề:
Thứ nhất về vấn đề hưởng phụ cấp ưu đãi.
Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi ( hay còn gọi là phụ cấp đứng lớp của giáo viên) được quy định tại Điều 1 Quyết định 244/2005/QĐ-TTG của Thủ tướng chính phủ như sau:
“1. Quyết định này quy định chế độ ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang tại các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị – xã hội được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động.
2. Chế độ phụ cấp ưu đãi quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với nhà giáo giảng dạy trong các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và cơ quan cơ yếu.”
Trong đó, đối tượng nhà giáo được quy định cụ thể tại mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC như sau:
“1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
a) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật);
b) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm;
c) Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Điều kiện áp dụng
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 mục này đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) vào các ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) thì được hưởng phụ cấp ưu đãi. Riêng đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 mục này không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức thuộc ngành giáo dục và đào tạo;…”
>>> Luật sư tư vấn đối tượng hưởng phụ cấp đứng lớp: 1900.6568
Như vậy bạn đang trực tiếp giảng dạy đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (Cụ thể là các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) thì sẽ được hưởng phụ cấp ưu đãi.
Thứ hai, vấn đề chế độ tiền lương
Quyết định của UBND huyện có quy định về chế độ tiền lương của bạn bao gồm: Hưởng tiền công lao động hợp đồng theo trình độ chuyên môn được đào tạo, chế độ BHXH và các chế độ khác (nếu có) theo quy định của nhà nước.
Chế độ khác (nếu có) theo quy định của nhà nước được hiểu rằng tùy đặc thù công việc và vị trí công việc mà bạn được hưởng thêm các chế độ khác như: phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp khu vực. Chẳng hạn như phụ cấp khu vực được quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP như sau:
“Phụ cấp khu vực áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.
Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân làm binh nhì.”
Đối tượng được hưởng phụ cấp khu vực được quy định tại khoản 1 mục I Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT như sau:
“1. Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc và lao động hợp đồng đã được xếp lương theo bảng lương do nhà nước quy định làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập.”
Như vậy, nếu bạn thuộc đối tượng đã được xếp lương theo bảng lương do nhà nước quy định làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập thì tùy thuộc vào ngành nghề, tính chất công việc và địa phương nơi bạn làm việc thì bạn sẽ được hưởng một số các chế độ phụ cấp khác nhau. Tuy nhiên, những chế độ này còn tùy thuộc vào chính sách, quy định của cơ quan nhà nước có thầm quyền quy định và vị trí bạn đang làm việc.