Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần đất được thừa kế. Thủ tục, điều kiện xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần đất được thừa kế. Thủ tục, điều kiện xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Tên Trương Văn Minh sinh năm 1970 có một thửa đất nông nghiệp muốn cấp giấy chứng nhận, nguồn gốc công nhận quyền sử dụng đất. Hỏi tôi sinh năm 1970 có được cấp giấy chứng nhận được không hay phải cấp theo hộ ông (bà) hay phải cấp hai vợ chồng. Đất này nhà nước khoán cho mẹ tôi nhưng bà đã chết không để bất cứ giấy tờ gì hết bây giờ tôi khai đất nhà nước công nhận cho một mình tôi để cấp giấy chứng nhận có được không. Nhờ tư vấn giúp đang cần gấp ạ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
– Trong trường hợp của bạn, bạn không nói rõ thời điểm mẹ bạn mất là khi nào, mặt khác mảnh đất nông nghiệp này là do nhà nước giao cho mẹ bạn sử dụng thì khi mẹ bạn mất không để lại di chúc bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.
– Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 675 Bộ luật dân sự 2005 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
"Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;"
– Trong trường hợp bạn có anh chị em hay bố bạn còn sống thì di sản thừa kế được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật như sau:
"Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
– Trong trường hợp bạn là người thừa kế duy nhất mảnh đất này thì bạn phải ra văn phòng công chứng làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế sau đó mới làm được thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bạn.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật nhận di sản thừa kế: 1900.6568
– Căn cứ Điều 101 Luật đất đai năm 2013 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
"Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
Như vậy, trong trường hợp mảnh đất của bạn không có các giấy tờ về đất đai thì bạn làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai năm 2013.